Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin

Địa Lý

  • Anh da đen Địa Lý Lớp 12
    3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Quỳnh Trâm

    - Tỉ trọng của khu vực II (công nghiệp và xây dựng) có xu hướng tăng nhanh (từ 22,7% năm 1990 lên 41,0% năm 2005) và hiện đang có tỉ trọng cao nhất trong GDP.

    - Tỉ trọng của khu vực I (nông - lâm thuỷ sản) có xu hướng giảm nhanh (38,7% năm 1990 va 40,5% năm 1991 xuống còn 21,0% năm 2005).

    - Tỉ trọng của khu vực III (dịch vụ) đang có sự biến động (tăng nhanh từ 1991 đến 1995, sau đó giảm nhẹ đến năm 2005),

    0 07/03/22
    Xem thêm 2 câu trả lời
  • Cô Ngọc Anh - Văn lớp 6, 7 Địa Lý Lớp 12
    2 4 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Cục Đất

    Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa ở nước ta đối với phát triển kinh tế - xã hội:

    a) Tích cực:

    - Tác động mạnh mẽ tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta.

    - Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các vùng trong nước (năm 2005 đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, chiếm 84% tổng GDP của công nghiệp - xây dựng, chiếm 87% GDP ngành dịch vụ và đóng góp 80% ngân sách nhà nước).

    - Tạo thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn và đa dạng.

    - Sử dụng đông đảo lực lượng lao động có chuyên môn kĩ thuật.

    - Là nơi có cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng đồng bộ hiện đại, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, tạo động lực cho phát triển kinh tế.

    - Tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

    b) Tiêu cực :

    - Ô nhiễm môi trường (ô nhiễm nguồn nước, đất do rác thải sinh hoạt, ô nhiễm không khí, tiếng ồn…).

    - Cạn kiệt tài nguyên.

    - Nảy sinh nhiều vấn đề an ninh trật tự xã hội (tai nạn giao thông, trộm cắp, tắc nghẽn giao thông…).

    2 07/03/22
    Xem thêm 3 câu trả lời
  • Friv ッ Địa Lý Lớp 12
    2 3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Lang băm

    Đặc điểm đô thị hóa ở Việt Nam:

    a) Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, trình độ đô thị hóa thấp.

    - Thế kỉ thứ 3 TCN, thành Cổ Loa là đô thị đầu tiên ở nước ta.

    - Dưới thời phong kiến hình thành nên một số đô thị ở những nơi có vị trí thuận lợi với chức năng hành chính, thương mại, quân sự : Thăng Long, Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến.

    - Thời kì Pháp thuộc hình thành một số đô thị lớn : Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định.

    - Thời kì kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, các đô thị thay đổi và còn bị tàn phá.

    - Thời kì chống Mĩ (1954 – 1975) đô thị phát triển theo hai hướng : Miền Bắc tiến hành xây dựng XHCN gắn với công nghiệp hóa và hình thành một số đô thị :Thái Nguyên, Việt Trì, Vinh… ; miền Nam chính quyền Sài Gòn dùng “ đô thị hóa” để dồn dân phục vụ chiến tranh làm tăng số dân đô thị

    - Thời kì 1975 – nay : đô thi hóa diễn ra tích cực hơn, nhưng cở sở hạ tầng còn chưa phát triển.

    b) Tỉ lệ dân thành thị tăng :

    - Số dân thành thị tăng lên nhanh và liên tục từ 12,9 triệu người (1990) lên 22,3 triệu người (2005).

    - Tỉ lệ dân thành thị cũng tăng lên khá nhanh và liên tục từ 19,5% (1990) lên 26,9% (2005).

    - Tỉ lệ dân thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực.

    c) Phân bố đô thị không đều giữa các vùng.

    - Số lượng đô thị và số dân đô thị không đều giữa các vùng.

    + Trung du miền núi Bắc Bộ có số đô thị nhiều nhất (167 đô thị) nhưng chủ yếu là đô thị nhỏ (thị trấn thị xã), số dân số đô thị thấp .

    + Đông Nam Bộ có ít đô thị nhất (50 đô thị) nhưng tập trung nhiều đô thị có quy mô lớn và lớn nhất, số dân đô thị cao cao nhất.

    + Vùng có số dân đô thị cao nhất là Đông Nam Bộ (6928 nghìn người), gấp 5 lần vùng có số dân đô thị thấp nhất là Tây Nguyên (1368 nghìn người).

    0 07/03/22
    Xem thêm 2 câu trả lời
  • Phô Mai Địa Lý Lớp 12
    2 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    『亗ADK』|ʚGVFɞ | Zenii ...

    Ở nhiều thành phố nước ta, quá trình đô thị hóa đã dẫn đến nhiều hậu quả như: nạn thiếu việc làm, nghèo đói ngày càng tăng, điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, ô nhiễm môi trường, gia tăng các tệ nạn xã hội.

    Ví dụ:

    - Ở Hà Nội, sông Tô Lịch bị ô nhiễm nặng nề do các nguồn nước thải sinh hoạt trong thành phố.

    - Ô nhiễm vùng biển các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình do nước thải công nghiệp của nhà máy Formusa đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động đánh bắt nuôi trồng thủy sản và đời sống của người dân vùng biển các khu vực này.

    - Chênh lệch giàu nghèo ngày càng lớn.

    - Nạn thất nghiệp gia tăng.

    - Dịch bệnh tràn lan (sốt xuất huyết).

    0 07/03/22
    Xem thêm 1 câu trả lời
  • Trang Nguyễn Địa Lý Lớp 12
    4 3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Bông cải nhỏ

    Các phương hướng giải quyết việc làm:

    - Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.

    - Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản.

    - Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, chú ý tới câc hoạt động dịch vụ.

    - Tăng cường hợp tác, liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.

    - Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.

    - Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

    0 05/03/22
    Xem thêm 2 câu trả lời
  • Xucxich14 Địa Lý Lớp 12
    3 4 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Đinh Đinh

    Một số chuyển biến về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân ở nước ta hiện nay:

    Lao động khu vực nông – lâm – ngư nghiệp đang có xu hướng giảm từ 65,1% ( năm 2000) xuống còn 57,3% (năm 2005).

    Lao động khu vực công nghiệp – xây dựng tăng từ 13,1 % ( năm 2000) lên đến 18,2% (năm 2005).

    Lao động khu vực dịch vụ tăng từ 21,2 % (năm 2000) lên đến 24,5% ( năm 2005).

    => Xu hướng chuyển dịch như trên là theo hướng CNH – HĐH, tuy nhiên sự chuyển biến vẫn còn chậm.

    1 05/03/22
    Xem thêm 3 câu trả lời
  • Mèo Ú Địa Lý Lớp 12
    2 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Cute phô mai que

    Trong bài Giải bài tập SGK Địa lý lớp 12 bài 17 có đáp án á

    0 05/03/22
    Xem thêm 1 câu trả lời
  • Cô Độc Địa Lý Lớp 12
    4 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Rùa Con

    - Phải thực hiện phân bố dân cư cho hợp lí vì dân cư nước ta phân bố không đồng đều giữa đồng bằng và miền núi, giữa thành thị và nông thôn.

    - Phương hướng và biện pháp:

    + Tiếp tục thục hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hoá gia đình.

    + Xây dựng chính sách di cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.

    + Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.

    + Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi, phát triển công nghiệp nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.

    + Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đổi mới phương thức đào tạo người lao động xuất khẩu có tác phong công nghiệp.

    0 05/03/22
    Xem thêm 3 câu trả lời
  • Lang băm Địa Lý Lớp 12
    4 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Xử Nữ

    Tỉ lệ gia tăng dân số giảm nhưng quy mô dâ số vẫn tiếp tục tăng bởi vì:

    - Nước ta có quy mô dân số lớn lại dân số trẻ chiếm tỉ trọng cao. Chính vì vậy, số người trong độ tuổi sinh đẻ cao. Do đó, dù tỉ lệ gia tăng dân số trong những năm qua có giảm nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng.

    - Ví dụ: Với quy mô dân số là 65 triệu người với tỉ lệ gia tăng dân số là 1,5% thì trung bình mỗi năm, nước ta sẽ có thêm 975 triệu người. Nhưng với quy mô dân số hiện nay là 85 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số là 1,3% thì trung bình mỗi năm nước ta sẽ có thêm 1, 1 triệu người.

    0 05/03/22
    Xem thêm 3 câu trả lời
  • Nấm lùn Địa Lý Lớp 12
    4 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Vợ cute

    a) Tích cực :

    - Dân số đông:

    + Nguồn lao động dồi dào, tác động tích cực đến nền kinh tế, đặc biệt với những ngành cần nhiều lao động, thu hút đầu tư nước nước ngoài.

    + Thị trường tiêu thụ rộng lớn, giúp thúc đẩy sản xuất và phát triển.

    - Dân số trẻ:

    + Năng động, sáng tạo, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kĩ thuật.

    + Tỉ lệ người phụ thuộc ít hơn, giúp cải thiện nâng cao chất lượng đời sống.

    - Thành phần dân tộc đa dạng:

    + Các dân tộc đoàn kết với nhau, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, tạo nên sức mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.

    + Tuyệt đại bộ phận người Việt ở nước ngoài đều hướng về Tổ quốc và đang đóng góp công sức cho xây dựng, phát triển kinh tế -xã hội ở quê hương.

    b) Tiêu cực :

    Dân đông và tăng nhanh gây nên sức ép lớn về vấn đề kinh tế - xã hội - môi trường.

    - Về kinh tế :

    + Gia tăng dân số nhanh, chưa phù hợp với tăng trưởng kinh tế, kĩm hãm sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ.

    + Vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm trở nên gay gắt.

    + Dân cư phân bố không hợp lí nên việc sử dụng và khai thác tài nguyên không hợp lí, hiệu quả.

    - Về xã hội :

    + Chất lượng cuộc sống chậm cải thiện, GDP bình quân đầu người thấp vẫn còn thấp.

    + Các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt ở những vùng miền núi.

    - Về môi trường :

    Dân số đông, mật độ dân số cao gây sức ép lên tài nguyên và môi trường

    + Cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.

    + Ô nhiễm môi trường.

    0 05/03/22
    Xem thêm 3 câu trả lời
  • Phi Công Trẻ Địa Lý Lớp 12
    4 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Cu Bin

    Hậu quả của phân bố dân cư không hợp lí:

    Sử dụng nguồn lao động sẵn có chưa hợp lí (nơi thừa, nơi thiếu lao động)

    Các vùng đồi núi nhiều tài nguyên, khoáng sản lại thiếu nguồn nhân lực, lao động.

    Tạo nên sự chênh lệch trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng.

    0 05/03/22
    Xem thêm 3 câu trả lời
  • Công Tử Địa Lý Lớp 8
    2 2 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Đường tăng

    Trả lời:

    Tính chất nhiệt đới gió mùa được thể hiện qua khí hậu vùng biển.

    - Thể hiện qua nhiệt độ và chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm của nước biển tầng mặt là 23°c, sự chênh lệch nhiệt độ của tầng mặt giữa hai mùa không lớn. Tháng 1 nhiệt độ thấp nhất là 18°c, cao nhất là 28°c, tháng 7 nhiệt độ thấp nhất là 28°c, cao nhất là 30°c.

    - Thể hiện qua chế độ gió: Trên Biển Đông có hai loại gió mùa. Từ tháng 10 đến tháng 4 gió hướng Đông Bắc là chủ yếu. Từ tháng 5 đến tháng 9, gió Tây Nam là chủ yếu, riêng vịnh Bắc Bộ chủ yếu là hướng Nam.

    - Thể hiện qua dòng biển: Hướng chảy của dòng biển trên Biển Đông tương ứng với hai mùa gió chính. Mùa đông, các dòng biển chảy theo hướng Đông Bắc, mùa hè các dòng biển chảy hướng Tây Nam. Tại vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan tạo thành vòng tròn nhỏ khép kín.

    1 25/02/22
    Xem thêm 1 câu trả lời