- Câu nói “Ai Cập là tặng phẩm của sông Nin” của nhà sử học Hy Lạp cổ đại Hê-rô-đốt đã phản ánh về vai trò của sông Nin đối với đời sống của cư dân Ai Cập cổ đại:
+ Cung cấp nguồn nước dồi dào cho hoạt động sinh hoạt và sản xuất
+ Bồi đắp phù sa, hình thành nên ở Ai Cập những đồng bằng rộng lớn, màu mỡ
+ Sông Nin còn là tuyến đường huyết mạch kết nối giữa các vùng ở Ai Cập
=> Nhờ khai thác những thuận lợi mà sông Nin đem lại, cư dân Ai Cập cổ đại đã sớm hình thành và phát triển nền văn minh của mình.
- Nhận xét:
+ Các nền văn minh cổ đại ở phương Đông được hình thành từ rất sớm, ngay từ khoảng đầu thiên niên kỉ IV TCN
+ So với phương Đông, nền văn minh Hi Lạp và La Mã cổ đại xuất hiện muộn hơn. Văn minh Hi Lạp và La Mã cổ đại đã phát triển rực rỡ và trở thành cơ sở của văn minh phương Tây sau này.
* So sánh khái niệm văn minh và văn hóa
- Giống nhau: đều là những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong tiến trình lịch sử.
- Khác nhau:
+ Văn hóa bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra từ khi xuất hiện cho đến nay
+ Văn minh là những giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra trong giai đoạn phát triển cao của xã hội.
* Ví dụ:
- Việc Người tối cổ phát minh ra cách lấy lửa là biểu hiện của văn hóa (vì ở thời nguyên thủy, con người vẫn ở trong trạng thái dã man, trình độ tổ chức xã hội còn rất thấp).
- Công trình Đấu trường La Mã vừa là biểu hiện của văn hóa, vừa là biểu hiện của văn minh. Vì:
+ Đây là sản phẩm vật chất do con người sáng tạo ra (biểu hiện của văn hóa).
+ Đấu trường Cô-li-dê ra đời vào khoảng thế kỉ I khi mà người La Mã đã xây dựng cho mình một đế chế hùng mạnh, rộng lớn, nền văn hóa La Mã cổ đại đã có sự phát triển cao (đây chính là biểu hiện của văn minh).
- Khái niệm văn minh:
+ Văn minh là sự tiến bộ về vật chất và tinh thần của xã hội loài người, là trạng thái phát triển cao của nền văn hoá, khi xã hội loài người vượt qua trình độ của thời kì dã man.
+ Những tiêu chuẩn cơ bản để nhận diện văn minh là: nhà nước, đô thị, chữ viết, những tiến bộ về tổ chức xã hội, luân lí và kĩ thuật để cải thiện cuộc sống của con người.
- Khái niệm văn hóa: là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo nên. Văn hoá tạo ra đặc tính, bản sắc của một xã hội hoặc nhóm người trong xã hội.
* Hiểu biết của bản thân về các nền văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại
- Những nền văn minh đầu tiên trên thế giới được hình thành từ khoảng nửa sau thiên niên kỉ IV TCN ở khu vực Đông Bắc châu phi và Tây Nam Á
- Trong thời kì cổ đại:
+ Ở phương Đông hình thành 4 trung tâm văn minh lớn là Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Hoa và Ấn Độ. Điểm chung nổi bật là cả bổn nền văn minh này đều hình thành trên lưu vực của các dòng sông lớn.
+ Ở phương Tây, có hai nền văn minh lớn là Hy Lạp và La Mã. Điểm chung của hai nền văn minh này là hình thành ven biển, đồng bằng nhỏ hẹp, đất đai khô cằn,... nên khi có công cụ lao động bằng kim loại mới xuất hiện nền văn minh
- Đến thời kì trung đại:
+ Ở phương Đông, văn minh Ấn Độ và Trung Hoa tiếp tục được phát triển đến khi bị các nước thực dân phương Tây xâm lược và đô hộ (cuối thế kỉ XIX)
+ Ở phương Tây, thời hậu kì trung đại, văn minh thời Phục hưng được phục hồi trên cơ sở văn minh Hy Lạp và La Mã cổ đại.
* Ý nghĩa của các thành tựu văn minh:
+ Để lại cho nhân loại nhiều thành tựu to lớn, rực rỡ.
+ Là sản phẩm của trí tuệ, sự lao động sáng tạo của cư dân các quốc gia
+ Nhiều thành tựu văn minh đã đóng góp cho sự phát triển của các lĩnh vực trong nền văn minh thế giới và vẫn được sử dụng cho tới hiện nay.
- Lựa chọn: kế hoạch hành động bảo vệ nghệ thuật ca trù
+ Nỗ lực rèn luyện, học hỏi kinh nghiệm từ các ca nương
+ Tham gia vào câu lạc bộ ca trù tại địa phương
+ Tham gia tổ chức/ biểu diễn ca trù vào các dịp lễ tết, liên hoàn văn nghệ… (theo kế hoạch của câu lạc bộ/ của địa phương)
+ Quảng bá loại hình nghệ thuật ca trù thông qua các trang mạng xã hội như: Fackebook; You tube; Tiktok…
(*) Bài viết tham khảo:
- Với bề dày truyền thống ngàn năm văn hiến, Việt Nam có một kho tàng vô cùng phong phú các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Kho tàng đó là nguồn tài nguyên nhân văn quý giá để các thế hệ hôm nay kế thừa, khai thác, phát huy phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Việc cân đối, hài hòa giữa bảo tồn di sản với phát triển kinh tế - xã hội là khuynh hướng ứng xử với di sản lý tưởng nhất và được khuyến khích nhất. Khi gắn phát triển du lịch với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản, chúng ta sẽ đạt được “mục tiêu kép” vừa bảo vệ được di sản, vừa đạt được mục tiêu kinh tế. Tuy nhiên, trên thực tế, đây cũng là một bài toán khó không dễ gì thực hiện và hiện nay chỉ có một số di sản đạt tới.
+ Hội An là một ví dụ tiêu biểu về sự kết hợp hài hòa giữa bảo tồn di sản văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội. Các ngôi nhà cổ với những nét kiến trúc Nhật Bản và Trung Hoa đa phần được quan tâm trùng tu, tôn tạo, bảo vệ đúng quy cách; các đền, chùa, hội quán vẫn giữ được bản sắc riêng; những đêm Rằm phố cổ vừa giữ được không khí cổ xưa, vừa mang hơi thở cuộc sống mới…
+ Quần thể di tích cố đô Huế, sau một thời gian bị UNESCO đưa vào “danh sách đen”, đến nay đã trở thành nơi bảo tồn khá tốt các giá trị cảnh quan, kiến trúc, nghệ thuật cũng như các giá trị văn hóa phi vật thể gắn với vùng đất cố đô, với con người Huế. Những kỳ festival với sự góp mặt của các làng nghề thủ công truyền thống, ẩm thực, trang phục phối hợp cùng với các sự kiện văn hóa mới đã ngày càng khẳng định thương hiệu. Năm 2019, tổng lượng khách tham quan các di tích cố đô Huế đạt hơn 3,5 triệu lượt, tổng doanh thu bán vé đạt gần 388 tỷ đồng (tăng 1,6% so năm 2018), doanh thu dịch vụ đạt gần 19 tỷ đồng.
+ Tại Vịnh Hạ Long, sau khi bị UNESCO đưa vào danh sách khuyến nghị, chính quyền tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều cố gắng cải thiện và đạt nhiều bước tiến trong việc kết hợp giữa khai thác cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp với những hình thức lễ hội mới như trình diễn đường phố, carnaval, ẩm thực đường phố… Năm 2019, Vịnh Hạ Long đã đón được 4,4 triệu khách, trong đó có 2,9 triệu khách quốc tế, doanh thu từ du lịch đạt 1.237 tỷ đồng.
- Nhằm xử lý mối quan hệ giữa bảo tồn di sản văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội, có thể tập trung vào một số giải pháp như sau:
+ Một là, tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
+ Hai là, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về di sản.
+ Ba là, phát huy vai trò của cộng đồng trong công cuộc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
+ Bốn là, tận dụng vai trò của các nhà khoa học, chuyên gia, phản biện xã hội trong bảo tồn và phát huy di sản văn hóa.
- Một dân tộc muốn phát triển đi lên không thể không giữ gìn và phát huy các di sản văn hóa quý giá từ quá khứ. Bên cạnh đó, trong quá trình phát triển đòi hỏi sự sáng tạo không ngừng, sự chủ động linh hoạt vận dụng các nguyên tắc khoa học để lựa chọn phương án bảo tồn tối ưu, làm sao vừa khai thác được tiềm năng kinh tế của di sản, vừa giữ gìn được các giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật của chúng, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững của di sản.
- Nếu được giao nhiệm vụ tư vấn để bào tồn di tích đó, em sẽ đề xuất việc: ưu tiên bảo tồn nguyên trạng di tích; tiến hành trùng tu, tôn tạo di tích với nguyên tắc: giữ nguyên kết cấu và hình thức ban đầu; hạn chế việc thay thế các chi tiết, vật liệu khác….
- Một số biện pháp bảo tồn và phát huy giá trị của các công trình, di sản văn hóa ở Huế:
+ Trùng tu, tôn tạo các công trình/ di sản văn hóa theo đúng yêu cầu trùng tu; yêu cầu giữ nguyên kết cấu kiến trúc ban đầu…
+ Nghiên cứu và phục dựng thành công nhiều loại hình nghệ thuật, nhiều lễ hội…
+ Tăng cường quảng bá hình ảnh của Huế tới công chúng trong và ngoài nước
+ Bảo tồn giá trị của di tích gắn liền với phát triển du lịch
+ Nâng cao ý thức của người dân trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản.
+…
- Một số di tích lịch sử, di sản văn hóa ở Thừa Thiên Huế:
+ Nhã nhạc cung đình
+ Quần thể di tích Cố đô Huế (Đại nội, Ngọ môn; Điện Thái Hòa; Lăng tẩm các vua Nguyễn; Đàn Nam Giao; Văn Miếu…)
+ Miếu Bà Giàng
+ Lăng mộ và nhà thờ Trần Đình Bá
+ Địa đạo An Hô
+ …