(*) Giới thiệu về sự cải tiến guồng nước
- Thời trung đại, khi mà lao động thủ công vẫn là cơ sở của việc sản xuất, sức nước là một nguồn năng lượng rất quan trọng, bởi vậy sự cải tiến guồng nước đã có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nhiều ngành sản xuất. Kế thừa thời cổ đại, đến cuối thế kỉ XIV, guồng nước đã được hoàn thiện.
- Trước kia người ta đặt guồng nước trên mặt sông, nước sông chảy tác động vào những máng của guồng làm cho guồng quay. Nhưng loại guồng nước này chỉ tạo ra được một năng lượng nhỏ, đồng thời bắt buộc các cơ sở sản xuất phải đặt gần bờ sông. Còn guồng cải tiến có thể đặt ở bất cứ nơi nào thuận tiện cho việc lập các cơ sở sản xuất. Chỉ cần một kênh nhỏ dẫn nước từ trên cao đổ vào máng đặt ở phần trên của guồng là có thể làm cho guồng quay với tốc độ nhanh. Như vậy loại guồng nước cải tiến này đã khắc phục được hai nhược điểm nói trên.
- Lúc bấy giờ năng lượng nước được sử dụng vào nhiều ngành sản xuất như xay hạt ngũ cốc, xẻ gỗ, ép da, nghiền quặng, khởi động các ống bễ để quạt lò, luyện kim, chuyển động búa tạ để dập sắt,… Việc sử dụng rộng rãi năng lượng nước cho phép thay thế dần sức người và sức súc vật trong một cơ sở sản xuất.
Lĩnh vực | Thành tựu |
Văn học
| - Thơ: Thần khúc, Cuộc đời mới của Đan-tê. - Tiểu thuyết: Mười ngày (G. Bô-ca-xiô), Đôn Ki-hô-tê (M. Xét-van-tét),… - Kịch: Rô-mê-ô và Giu-li-ét, Hăm-lét, Ô-ten-lô (W. Sếch-xpia) |
Nghệ thuật | - Lê-ô-na đơ Vanh-xi với những tuyệt tác như La Giô-công-đơ, Bữa ăn tối cuối cùng, Đức mẹ đồng trinh trong hang đá,… - Mi-ken-lăng-giơ với các tác phẩm nổi tiếng: Thiên chúa sáng thế, Cuộc phán xét cuối cùng,... tượng Đa-vít, tượng Đức Mẹ sầu bi. - Ra-pha-en với các tác phẩm như Trường học A-ten, Chúa Ki-tô bị đóng đinh, Khu vườn xinh đẹp,… |
Khoa học tự nhiên | - Toán học, vật lí, y học: + Thuyết hình học giải tích của R. Đề-các-tơ + Nghiên cứu về áp suất khí quyển của E. Tô-ri-xe-li + Thuật giải phẫu của nhà y học Vê-da-lơ + Sự tuần hoàn máu của Ha-vi,… - Thiên văn học: thuyết Nhật Tâm; cải tiến kính thiên văn, la bàn… - Kĩ thuật: + Tiến bộ trong lĩnh vực dệt, khai khoáng, luyện kim, chế tạo vũ khí + Cải tiến guồng nước... |
Triết học | - Các triết gia theo trường phái duy vật công kích triết học kinh viện, chủ nghĩa duy tâm, hướng tới tách triết học ra khỏi thần học. - Người mở đầu cho trường phái này là Ph-ran-xít Bây-cơn. |
Tư tưởng | - Trào lưu tư tưởng nổi bật là chủ nghĩa nhân văn (humanisme). |
- Phong trào Văn hóa Phục hưng có nghĩa là tái sinh, trở về với những giá trị tinh hoa của nền văn minh Hy Lạp - La Mã. Đây không những là cuộc cách mạng về văn hóa mà còn là cuộc tấn công đầu tiên của lực lượng tiến bộ trong xã hội vào giai cấp phong kiến và Giáo hội Thiên chúa giáo đương thời.
- Những điểm tiến bộ trong các thành tựu về triết học và tư tưởng của phong trào Văn hóa Phục hưng:
+ Triết học: Công kích triết học kinh viện, chủ nghĩa duy tâm, hướng tới tách triết học ra khỏi thần học.
+ Tư tưởng: lên án, đả kích giai cấp phong kiến, chống các quan điểm phản khoa học; đề cao tự do cá nhân và giá trị chân chính của con người; bày tỏ tinh thần dân tộc,…
- Toán học, vật lí, y học: nhiều thành tựu toán học, vật lí, y học xuất sắc ra đời như:
+ Thuyết hình học giải tích của R. Đề-các-tơ
+ Nghiên cứu về áp suất khí quyển của E. Tô-ri-xe-li
+ Thuật giải phẫu của nhà y học Vê-da-lơ
+ Sự tuần hoàn máu của Ha-vi,…
- Thiên văn học:
+ Thiên văn học có nhiều thành tựu quan trọng, đặt nền móng cho thiên văn học hiện đại.
+ Thành tựu tiêu biểu là: N. Cô-péc-ních với thuyết Nhật tâm khẳng định Trái Đất tự quay xung quanh nó và quay xung quanh Mặt Trời; G. Bru-nô phát triển thêm với nhận thức Mặt Trời là trung tâm của Thái dương hệ; G. Ga-li-lê với thành tựu cải tiến kính thiên văn, cải tiến la bàn, nghiên cứu về chuyển động học,…
- Kĩ thuật:
+ Tiến bộ trong lĩnh vực dệt, khai khoáng, luyện kim, chế tạo vũ khí, hàng hải,...
+ Sự cải tiến guồng nước đã tác động tới sự phát triển nhiều ngành sản xuất.
(*) Lựa chọn: tác phẩm “Tượng Đa-vít”
- Tác phẩm "Tượng Đa-vít” của Mi-ken-lăng-giơ, sáng tác từ năm 1501 - 1504.
- Với khối đá cẩm thạch, Mi-ken-lăng-giơ đã tạo ra một pho tượng người anh hùng Đa-vít chiến thắng người khổng lồ Gô-li-át. Tác phẩm thể hiện sự hoàn thiện, hoàn mĩ về tỉ lệ, sự hài hoà giữa vẻ đẹp thể chất và vẻ đẹp tinh thần. Đá cẩm thạch dưới bàn tay tài hoa của nhà điêu khắc đã biến thành chất da thịt sống động. Những đường gân, mạch máu được diễn tả chính xác, nhất là trên đôi bàn tay. Mọi chi tiết của tượng Đa-vít đều đạt tới sự mẫu mực, chính xác. Tác phẩm là một chuẩn mực hoàn thiện của vẻ đẹp cơ thể con người. Từ các khối hình: mắt, mũi, tai, miệng, tay, chân…cho đến ngày nay vẫn là những chuẩn mực để các hoạ sĩ, các nhà điêu khắc tiếp tục kế thừa, học hỏi.
- Tác phẩm được xem là một biểu tượng của vẻ đẹp con người trẻ trung và mạnh mẽ. Nét nổi bật trong tư tưởng thẩm mĩ Phục hưng chính là đời sống tâm hồn con người và tính hiện thực trong nghệ thuật.
- Tư tưởng chủ đạo trong những tác phẩm văn học thời kì Phục hưng là tư tưởng nhân đạo, ca ngợi tình yêu, sự tự do, vạch trần và đấu tranh chống chế độ phong kiến lạc hậu.
Bối cảnh lịch sử và tiền đề dẫn đến phong trào Văn hóa Phục Hưng
- Về kinh tế:
+ Ở Tây Âu thời hậu kì trung đại, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dần hình thành. Sự ra đời và phát triển của thành thị thúc đẩy mạnh mẽ kinh tế hàng hoá, mở rộng thị trường.
+ Đến thế kỉ XIV- XV, kĩ thuật có nhiều cải tiến, công trường thủ công tư bản chủ nghĩa tập trung, nền sản xuất được mở rộng.
+ Các cuộc phát kiến địa lí cũng đã tạo tiền đề để biến đổi sâu sắc kinh tế - xã hội Tây Âu.
- Về chính trị - xã hội:
+ Thời kì trung đại, Tây Âu chìm trong đêm trường trung cổ với sự thống trị của thần quyền và vương quyền.
+ Tầng lớp tư sản ra đời đấu tranh chống lại tư tưởng bảo thủ của Giáo hội và giai cấp phong kiến đang cản trở sự phát triển của xã hội.
=> Phong trào Văn hoá Phục hưng bùng nổ là kết quả của sự vận động thay đổi về nhiều mặt trong xã hội Tây Âu. Phong trào Văn hoá Phục hưng khởi đầu ở I-ta-li-a vào thế kỉ XIV, sau đó lan rộng ra các nước khác ở Tây Âu cho đến cuối thế kỉ XVI.
- Đỉnh Ô-lim-pớt và vòng nguyệt quế thường tượng trưng khát vọng hòa bình.
- Các kì Thế vận hội Ô-lim-pic lại có tục rước đuốc từ ngọn núi Ô-lim-pớt vì: Người Hy lạp cổ đại tôn sùng lửa và quyền lực. Trong thần thoại Hy Lạp, thần Prô-mê-thơ-ớt đã đánh cắp lửa từ thần Dớt và đưa nó cho con người. Để đón nhận lửa từ thần Prô-mê-thơ-ớt, người Hy Lạp tổ chức các cuộc đua tiếp sức. Vận động viên cần vượt qua một ngọn đuốc thắp sáng với nhau cho đến khi người chiến thắng cán đích. Từ đó lễ rước đuốc trở thành nghi lễ quan trọng và không thể thiếu trong các kì Thế vận hội Ô-lim-pic.
- Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại là cơ sở của nền văn hóa châu Âu hiện đại vì:
+ Cư dân Hy Lạp - La Mã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trên các lĩnh vực: chữ viết, văn học, kiến trúc, điêu khắc, hội họa, khoa học, kĩ thuật, tư tưởng, tôn giáo, thể thao,…
+ Những thành tựu văn minh Hy Lạp - La Mã có tính hiện thực cao, mang tính nhân bản; nhiều thành tựu vẫn có giá trị và được sử dụng cho đến ngày nay. Ví dụ: hệ thống chữ La-tinh là cơ sở của hơn 200 ngôn ngữ trên thế giới hiện nay; các định lí, định đề khoa học của Hy Lạp - Lã Mã vẫn được giảng dạy trong các trường học hiện nay; tinh thần của văn minh Hy Lạp - La Mã là một trong những cơ sở cho sự bùng nổ và phát triển của phong trào văn hóa Phục hưng ở châu Âu (thế kỉ XIV - XVII)….
- Ý nghĩa của thành tựu chữ viết:
+ Chữ viết Hy Lạp và La Mã đơn giản, ngắn gọn, linh hoạt, mang tính khái quát hóa. Đó là nền tảng chữ viết theo hệ chữ La-tinh hiện nay.
+ Hệ chữ số La Mã mà ngày nay chúng ta vẫn đang sử dụng là một cống hiến lớn của người La Mã cổ đại.
- Ý nghĩa của thành tựu văn hóa, nghệ thuật:
+ Những thành tựu văn hóa, nghệ thuật của Hy Lạp và La Mã đạt tới trình độ cao, mang tính thực tế, tinh tế và tính dân tộc sâu sắc.
+ Đó là hình mẫu cho những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật của châu Âu trong giai đoạn sau như thời Phục hưng, cận đại, hiện đại,…