Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Lịch Sử

  • Rùa Con Lịch Sử Lớp 10
    1 3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Chồn

    - Bối cảnh chính trị - xã hội của văn minh Ấn Độ cổ - trung đại:

    + Thiên niên kỉ III TCN, Ấn Độ đã hình thành nhà nước, có trung tâm đô thị và thành luỹ kiên cổ (Mô-hen-giô Đa-rô và Ha-ráp-pa).

    + Từ giữa thiên niên kỉ II đến giữa thiên niên kỉ I TCN: thời kì văn minh sông Hằng của người A-ri-a, còn gọi là thời kì Vê-đa.

    + Khoảng thế kỉ VI TCN đến thế kỉ IV: các quốc gia cổ đại và các vương triều được thành lập.

    + Từ thế kỉ IV: chế độ phong kiến xác lập và phát triển thịnh đạt ở giai đoạn vương triều Hồi giáo Mô-gôn.

    - Thời kì trung đại ở Ấn Độ kết thúc với sự xâm lược và cai trị của thực dân Anh (giữa thế kỉ XIX).

    0 24/08/22
    Xem thêm 2 câu trả lời
  • Cô Linh - Tiếng Anh THCS Lịch Sử Lớp 10
    3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Bé Bông

    - Nông nghiệp:

    + Từ thời cổ đại, ở Ấn Độ đã phát triển ngành nông nghiệp dựa trên kĩ thuật canh tác (sử dụng cày, sức kéo) và hệ thống thuỷ lợi (đào mương, đáp đập).

    + Cư dân biết trồng nhiều loại cây (lúa mì, lúa mạch, đậu, kê, bông,...) và chăn nuôi gia súc, gia cầm.

    - Thủ công nghiệp sớm xuất hiện với các nghề như luyện kim, gốm, dệt, chế biến hương liệu,…

    - Thương mại:

    + Giao thương trong và ngoài nước phát triển, thống nhất về đơn vị đo lường.

    + Thương nhân Ấn Độ ngay từ thời cổ - trung đại đã nổi tiếng giỏi buôn bán ở các thị trường châu Á và phương Tây.

    + Các mặt hàng nổi tiếng là: nông sản, hương liệu, sản phẩm thủ công,…

    0 24/08/22
    Xem thêm 2 câu trả lời
  • Cô Ngọc Anh - Văn lớp 6, 7 Lịch Sử Lớp 10
    3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Cún ngốc nghếch

    - Khoảng giữa thiên niên kỉ II TCN, người A-ri-a gốc từ I-ran xâm nhập, chinh phục và làm chủ vùng Bắc Ấn. Phía nam chủ yếu là tộc người Đra-vi-đi-an.

    - Trong các thời kì sau, người Hy Lạp, Hung Nô, A-rập,... cũng đến Ấn Độ cư trú, tạo nên quá trình hỗn chủng và sự đa dạng về tộc người.

    0 24/08/22
    Xem thêm 2 câu trả lời
  • Tiểu Hổ Lịch Sử Lớp 10
    3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Củ Đậu

    - Nét chính về điều kiện tự nhiên của Ấn Độ:

    + Ấn Độ là bán đảo lớn nằm ở Nam Á, ba mặt giáp biển

    + Phía bắc là khu cực đồi núi; đồng bằng hạ lưu có thung lũng sông Ấn và lưu vực sông Hằng; khu vực phía Nam có cao nguyên Đê-can

    + Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiều vùng khô nóng nhưng cũng có vùng ẩm mát.

    - Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc quần tụ dân cư; sự phát triển, giao lưu kinh tế, văn hóa; đồng thời, điều kiện tự nhiên cũng một cơ sở quan trọng đối với sự ra đời của văn minh Ấn Độ cổ đại.

    0 24/08/22
    Xem thêm 2 câu trả lời
  • Cô Lệ - Tiếng Anh Tiểu học Lịch Sử Lớp 10
    4 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Bon

    (*) Giới thiệu về: Nam châm

    - Từ thế kỉ III TCN, người Trung Quốc đã biết được từ tính và tính chỉ hướng của đá nam châm. Lúc bấy giờ Trung Quốc phát minh ra một dụng cụ chỉ hướng gọi là “tư nam”. Tư nam làm bằng đá thiên nhiên, mài thành hình cái thìa để trên một cái đĩa có khắc các phương hướng, cán thìa sẽ chỉ hướng nam. Như vậy tư nam chính là tổ tiên của la bàn. Tuy nhiên, tư nam còn có nhiều hạn chế như khó mài, nặng, lực ma sát lớn, chuyển động không nhạy, chỉ hướng không được chính xác nên chưađược áp dụng rộng rãi.

    - Đến đời Tống, các thầy phong thủy đã phát minh ra kim nam châm nhân tạo. Họ dùng kim sắt, mài mũi kim vào đá nam châm để thu từ tính, rồi dùng kim đó để làm la bàn. La bàn lúc đầu còn rất thô sơ: xâu kim nam châm qua cọng rơm sợi bấc đèn rồi thả nổi trên bát nƣớc gọi là “thủy la bàn”, hoặc treo kim nam châm bằng một sợi tơ ở chỗ kín gió. La bàn được các thầy phong thủy sử dụng đầu tiên để xem hướng đất. Đến khoảng cuối thời Bắc Tống, la bàn được sử dụng trong việc đi biển.

    - Khoảng nửa sau thế kỉ XII, la bàn do đường biển truyền sang A-rập rồi truyền sang châu Âu. Người châu Âu cải tiến thành “la bàn khô” tức là la bàn có khắc các vị trí cố định. Nửa sau thế kỉ XVI la bàn khô lại truyền trở lại Trung Quốc.

    - La bàn có tác động lớn trong lĩnh vực hàng hải, mở ra khả năng tìm kiếm thị trường mới, mở đường cho sự xâm nhập và xâm lược của chủ nghĩa thực dân.

    0 24/08/22
    Xem thêm 3 câu trả lời
  • Nấm lùn Lịch Sử Lớp 10
    3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Biết Tuốt

    STT

    Lĩnh vực

    Tên thành tựu

    Ý nghĩa

    1

    Chữ viết

    - Chữ tượng hình

    - Chữ Kim văn

    - Chữ Tiểu triện.

    - …

    - Thể hiện trình độ tư duy của cư dân Trung Quốc

    - Đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học - nghệ thuật của văn minh Trung Hoa.

    2

    Văn học

    - Phong phú, đa dạng về thể loại. như: Kinh Thi; Sở Từ; phú và nhạc phủ thời Hán; thơ Đường luật; kinh kịch; tiểu thuyết chương hồi…

    - Thể hiện trình độ phát triển về tư duy, sáng tạo của cư dân

    - Có giá trị nghệ thuật cao, phản ánh mọi mặt của xã hội của Trung Quốc thời bấy giờ.

    - Có ảnh hưởng tới khu vực châu Á.

    3

    Sử học

    - Thành lập cơ quan biên soạn lịch của Nhà nước

    - Có nhiều bộ sử lớn.

    - Giúp thế hệ sau hiểu về các giai đoạn lịch sử của Trung Quốc.

    4

    Khoa học, kĩ thuật

    - Đạt được nhiều thành tựu về:

    + Toán học

    + Thiên văn học và lịch pháp học

    + Y học

    + Kĩ thuật

    - Phục vụ sản xuất và đời sống.

    - Là cơ sở cho các ngành khoa học, kĩ thuật sau này.

    - Được truyền bá đến nhiều nước trên thế giới và được cải tiến, ứng dụng rộng rãi.

    5

    Nghệ thuật

    - Đạt nhiều thành tựu trên các lĩnh vực:

    + Kiến trúc

    + Điêu khắc

    + Hội họa

    + Âm nhạc.

    - Thể hiện kì tích về sức lao đông và tài năng sáng tạo của con người.

    - Thể hiện uy quyền của giai cấp thống trị.

    0 24/08/22
    Xem thêm 2 câu trả lời
  • Ngọc Mỹ Nguyễn Lịch Sử Lớp 10
    3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Bé Heo

    - Các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành:

    + Người Trung Quốc cổ đại đã tìm cách giải thích nguồn gốc của thế giới, đúc kết thành các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành.

    + Các thuyết này thể hiện yếu tố duy vật biện chứng thô sơ, có ảnh hưởng lớn trong tư tưởng triết học ở Trung Quốc và những nước chịu ảnh hưởng văn hoá Hán.

    - Nho gia:

    + Người sáng lập: Khổng Tử (551 - 479 TCN). Tư tưởng của ông bao hàm các nội dung về triết học, đạo đức, đường lối trị nước và giáo dục.

    + Các nhà tư tưởng xuất sắc thời Chiến quốc (Mạnh Tử, Tuân Tử) đã bổ sung và phát triển học thuyết này.

    + Từ thời Hán Vũ Đế, học thuyết Nho gia trở thành tư tưởng chính thống của chế độ quân chủ chuyên chế ở Trung Quốc, kéo dài hơn 2 000 năm.

    - Pháp gia:

    + Người khởi xướng: Quản Trọng - tướng quốc nước Tề.

    + Thời Xuân thu - Chiến quốc: nhiều người tham gia phát triển học thuyết này, nổi bật nhất là Thương Ưởng và Hàn Phi.

    + Chủ trương của Pháp gia là dùng pháp luật để quản lí đất nước, chú trọng đến các biện pháp làm cho nước giàu, binh mạnh.

    - Mặc gia:

    + Người sáng lập: Mặc Tử, sống vào thời Chiến quốc.

    + Đề xướng thuyết Kiêm ái (thương yêu tất cả mọi người), phản đối chiến tranh xâm lược. Mặc Tử chủ trương người làm quan phải là người có tài đức, không kể dòng dõi và nguồn gốc xuất thân.

    + Tác phẩm tiêu biểu của phái Mặc gia là sách Mặc Tử.

    - Đạo gia và Đạo giáo:

    + Người khởi xướng tư tưởng Đạo gia là Lão Tử. Tác phẩm nổi tiếng của ông là Đạo đức kinh.

    + Thời Chiến quốc, Trang Tử kế thừa và phát triển thêm các yếu tố duy vật và biện chứng trong tư tưởng triết t và hiện chứng học của Đạo gia.

    + Thời Đông Hán, trên cơ sở các hình thức tín ngưỡng dân gian kết hợp với học thuyết của Đạo gia, Đạo giáo hình thành.

    + Thời Nam - Bắc triều, Đường và Tống, Đạo giáo phát triển, thờ cúng Lão Tử và các vị thần tiên khác với mục đích tu luyện để trở nên trường sinh bất tử.

    0 24/08/22
    Xem thêm 2 câu trả lời
  • Minh Thong Nguyen ... Lịch Sử Lớp 10
    3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Bờm

    - Kiến trúc:

    + Người Trung Quốc coi trọng sự hài hòa với tự nhiên, sự đối xứng, trật tự và chiều sâu trong bố cục của công trình xây dựng.

    + Các công trình kiến trúc tiêu biểu: kinh đô Trường An, Vạn Lý Trường Thành, Lăng Ly Sơn, chùa Phật Quang (Ngũ Đài Sơn), Cố cung Bắc Kinh, Thiên Đàn, Di Hoà Viên, Thập Tam Lăng,…

    - Điêu khắc:

    + Thể hiện rất phong phú các tượng tròn (tượng Phật, thần thánh, người, thú,...), các phù điêu trên các công trình kiến trúc (cung điện, lăng tẩm, chùa miếu,...) và các chạm trổ trên đồ đồng, đồ ngọc, ẩn chương.

    + Nghệ thuật chạm trổ trên ngọc và đá quý được xem là nét độc đáo của nghệ thuật điêu khắc Trung Hoa.

    - Hội họa:

    + Phong phú với các đề tài về đời sống cung đình, tôn giáo, phong cảnh, con người, chim, thủ, hoa lá, sinh hoạt dân gian,...

    + Tranh chủ yếu được vẽ trên lụa, giấy hoặc trên tường (bích hoạ) với phong cách ước lệ, chú trọng đường nét hơn màu sắc.

    + Từ thời Đường trở đi, lối vẽ tranh thuỷ mặc được hoàn thiện và nâng cao, trở thành nghệ thuật độc đáo, mang đậm nét truyền thống.

    - Âm nhạc:

    + Trung Quốc được mệnh danh là “đất nước của nhạc lễ”.

    + Kinh Thi là bộ thơ ca ra đời sớm gồm 3 phần: Phong (ca khúc dân gian), Nhã (âm nhạc cung đình), Tụng (ca vũ để cúng tế), Sở Từ (Khuất Nguyên),...

    + Nhạc vũ, ca vũ, hí khúc cũng rất phát triển.

    0 24/08/22
    Xem thêm 2 câu trả lời
  • Kẻ cướp trái tim tôi Lịch Sử Lớp 10
    3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Bé Heo

    - Thế giới đã kế thừa bốn phát minh kĩ thuật của Trung Quốc thời cổ - trung đại:

    + Kĩ thuật làm giấy.

    + Kĩ thuật in.

    + Thuốc súng.

    + La bàn.

    0 24/08/22
    Xem thêm 2 câu trả lời
  • Ngọc Mỹ Nguyễn Lịch Sử Lớp 10
    4 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Củ Gấu

    - Người Trung Quốc sớm có những hiểu biết quan trọng về Thiên văn học và Lịch pháp vì: Do nhu cầu sản xuất nông nghiệp, để cày cấy đúng thời vụ, người nông dân phải “trông trời, trông đất”, dần dần họ biết được sự chuyển động của Mặt Trời, Mặt Trăng. Đó là những tri thức đầu tiên về thiên văn. Từ tri thức đó, người Trung Quốc sáng tạo ra lịch.

    0 23/08/22
    Xem thêm 3 câu trả lời
  • Sói già Lịch Sử Lớp 10
    4 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Củ Mật

    - Thơ Đường ảnh hưởng đến thơ ca Việt Nam thời trung đại:

    + Người Việt tiếp thu thể loại thơ Đường luật của Trung Quốc để sáng tạo ra những tác phẩm văn chương của mình.

    + Thơ Đường luật được đưa vào hệ thống thi cử của Việt Nam từ khoa thi Giáp Thìn (1340) đời vua Trần Anh Tông.

    - Ví dụ:

    + Bài thơ: Qua đèo Ngang (của Bà Huyện Thanh Quan)

    + Bài thơ: Bạn đến chơi nhà (của Nguyễn Khuyến)…

    0 23/08/22
    Xem thêm 3 câu trả lời
  • Vợ là số 1 Lịch Sử Lớp 10
    4 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Chuột Chít

    - Những câu thơ trong bài “Chặt gỗ đàn” phản ánh hiện thực xã hội cổ đại Trung Quốc: giai cấp thống trị không phải lao động sản xuất nhưng lại có rất nhiều của cải nhờ vào sự bóc lột giai cấp bị trị.

    0 23/08/22
    Xem thêm 3 câu trả lời