Nét chính về tổ chức xã hội ở Đông Nam Á.
- Tổ chức xã hội cơ bản của cư dân Đông Nam Á là làng (với tên gọi khác nhau ở mỗi vùng, miền).
- Làng có vai trò tạo dựng nên các cộng đồng cư dân có quan hệ gần gũi với nhau, cùng đoàn kết để chinh phục thiên nhiên và chống ngoại xâm.
=> Chính sự phát triển của các cộng đồng cư dân này đã chuẩn bị cho sự ra đời của văn minh Đông Nam Á.
- Cư dân Đông Nam Á được cho là kết quả của sự pha trộn giữa hai chủng tộc: Môn-gô-lô-ít và Ốt-xtra-lô-ít, sinh ra tiểu chủng Môn-gô-lô-ít phương Nam.
- Từ tiểu chủng Môn-gô-lô-ít phương Nam này lại chia thành 2 nhánh (còn gọi là 2 loại hình nhân chủng), gồm: nhánh Nam Á và nhánh Anh-đô-nê-diêng
- Từ mỗi loại hình nhân chủng trên lại có sự cộng huyết, hòa huyết với nhau, hình thành nên nhiều tộc người khác nhau.
=> Do đó, thành phân dân cư và tộc người ở Đông Nam Á rất phong phú.
- Vị trí địa lí thuận lợi cho quá trình giao lưu kinh tế - văn hóa giữa Đông Nam Á với các nền văn minh khác trên thế giới, ví dụ như: Trung Quốc, Ấn Độ…
- Sự chia cắt mạnh mẽ về địa hình đã:
+ Tạo nên những tiểu vùng văn hóa khá biệt lập
+ Hạn chế khả năng tập hợp dân cư. Do đó, ở thời kì đầu, ở Đông Nam Á thường xuất hiện các tiểu quốc nhỏ; các nhà nước thống nhất, rộng lớn xuất hiện ít và tương đối muộn
+ Tạo nên sự đa dạng về cảnh quan tự nhiên, môi trường sinh thái, góp phần dẫn đến sự đa dạng về văn hóa giữa các vùng miền.
- Biển cũng tạo ra đường giao thương cho các nước trong khu vực, đồng thời nối liền Đông Nam Á với các tuyến thương mại hàng hải quốc tế.
- Các dòng sông: cung cấp nguồn nước cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của con người; bồi tụ nên các đồng bằng phù sa màu mỡ và là tuyến giao thông quan trọng kết nối các vùng.
- Khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều; đồng bằng màu mỡ đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp đồng thời chi phối rất lớn đến phong tục tập quán như ăn, mặc, ở, đi lại, lễ hội, tín ngưỡng…
- Vị trí địa lí:
+ Nằm ở phía đông nam của châu Á.
+ Gồm hai bộ phận là Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo.
+ Khu vực này được coi là “ngã tư đường” giao thông quốc tế (giữa Ấn Độ Dương với Thái Bình Dương; giữa lục địa Á - Âu với châu Úc)
- Điều kiện tự nhiên:
+ Địa hình: bao gồm hệ thống núi đồi, cao nguyên, thung lũng, đồng bằng, xen kẽ với các đảo, quần đảo,... phần lớn các quốc gia Đông Nam Á đều tiếp giáp biển.
+ Sông ngòi: có nhiều sông lớn, như Mê Công, Sa-lu-en, I-ra-oa-đi, sông Hồng, Chao Phờ-ray-a,...
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa điển hình với đặc trưng chung là nóng ẩm, mưa nhiều
+ Nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, đặc biệt là sự phong phú của các loại khoáng sản, lâm sản, thổ sản, cây hương liệu, gia vị…
- Văn minh Đông Nam Á được hình thành trên những 3 cơ sở:
+ Cơ sở tự nhiên (vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên)
+ Cơ sở xã hội (thành phần dân cư, tộc người)
+ Ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc, Ấn Độ.
- Việc tiếp xúc với văn hóa Ấn Độ, Trung Quốc đã thúc đẩy sự ra đời của các quốc gia sơ kì ở Đông Nam Á, tạo nên bước chuyển biến quan trọng trong lịch sử khu vực này.
* Nhận định của Cờ-lau Xva-bơ chính xác
* Chứng minh:
- Cách mạng công nghiệp lần thứ ba sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất
+ Năm 1946, máy tính điện tử ra đời đầu tiên ở Mỹ, chạy bằng điện tử chân không, Sự ra đời của máy tính điện tử đã dẫn đến tự động hoá trong quá trình sản xuất. Máy tự động và hệ thống máy tự động không chỉ làm việc” thay con người, mà còn có thể “nghĩ” thay con người. Đển những năm 90 của thế kỉ XX, nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề đã được điều khiển bằng máy tính.
+ Cùng với sự ra đời và phát triển của internet, công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như một sự bùng nổ trên phạm vi toàn cầu. Từ đây, máy vi tính được sử dụng ở khắp mọi nơi và có khả năng liên kết với nhau bởi các mạng truyền dữ liệu, hình thành mạng thông tin máy tính toàn cầu.
+ Các thiết bị điện tử (thiết bị có chứa linh kiện bán dẫn và mạch điện tử) được chế tạo… đã trực tiếp làm tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm…
- Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang làm mờ ranh giới giữa vật lí, kĩ thuật số và sinh học
+ Thành tựu cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 là: kĩ thuật số (với 3 yếu tố cốt lõi là: trí tuệ nhân tạo; Internet kết nối vạn vật; dữ liệu lớn); công nghệ sinh học và sự phát triển công nghệ liên ngành, đa ngành… Tuy vậy, ranh giới giới giữa các lĩnh vực này ngày càng bị xóa mờ. Ví dụ:
+ Xe tự lái là thành tựu trên lĩnh vực vật lí nhưng cũng đồng thời được ứng dụng trí tuệ thông minh (AI).
+ Trí tuệ nhân tạo (AI) cũng được ứng dụng trong việc giải mã gen (thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học).
- Một số giải pháp để khắc phục những tác động tiêu cực của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư:
+ Luôn không ngừng học hỏi, tiếp cận những tri thức mới để bản thân không bị lạc hậu.
+ Tiếp thu những thành tựu văn minh tiến bộ của nhân loại nhưng vẫn gìn giữ, bảo tồn những nét văn hóa bản sắc của dân tộc
+ Coi trọng việc bảo vệ thông tin cá nhân của bản thân và người khác
+ Giành nhiều thời gian quan tâm đến gia đình, bạn bè, người thân… hạn chế tối đa thời gian sử dụng các thiết bị điện tử (nếu chỉ để giải trí).
* Cách mạng công nghiệp lần 3:
- Thành tựu: máy tính điện tử và Internet
- Tác động tới bản thân em: máy tính điện tử có kết nối Internet đã hỗ trợ em trong quá trình học tập (ví dụ: học online; tìm kiếm, tra cứu thông tin…), giải trí (ví dụ: xem phim, chơi game…)
* Cách mạng công nghiệp lần 4:
- Thành tựu: Internet kết nối vạn vật
- Tác động tới bản thân em: nhờ các thành tựu công nghệ về Internet kết nối vạn vật, em có thể:
+ Mua sắm trực tuyến (thông qua các sàn thương mại, như: Tiki, Shoppe, Sendo…; các website bán hàng…)
+ Tìm kiếm thông tin, học tập trực tuyến
+ Trò chuyện trực tuyến với bạn bè, người thân
* Bảng 1: thành tựu cách mạng công nghiệp lần 3
Thời gian | Thành tựu tiêu biểu |
Năm 1946 | Máy tính điện tử ra đời đầu tiên ở Mỹ |
Năm 1957 | ARPA đã phát minh ra Internet. |
Năm 1969 | Internet được khai thác sử dụng. |
Năm 1990 | Tim Béc-nơ-ly phát minh ra World Wide Web (WWW) |
Nửa sau thế kỉ XX | Công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ; hình thành mạng thông tin máy tính toàn cầu |
Nhiều thiết bị điện tử từng bước được chế tạo | |
Con người còn đạt được nhiều thành tựu trên lĩnh vực: chế tạo vật liệu mới, chinh phục vũ trụ, giao thông vận tải và thông tin liên lạc, sử dụng nguồn năng lượng mới, công nghệ sinh học,…. |
* Bảng 4: thành tựu cách mạng công nghiệp lần 4
Lĩnh vực | Thành tựu tiêu biểu |
Kĩ thuật số | Trí tuệ nhân tạo được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, như: Rô-bốt thông minh, giao thông vận tải, y tế, giáo dục, xây dựng,... |
Internet kết nối vạn vật có phạm vi ứng dụng rất rộng lớn, giao thông vận tải, quản lí môi trường, mua sắm thông minh, học tập trực tuyến,… | |
Dữ liệu lớn được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, như sản xuất, xây dựng, giao thông vận tải, quản lý nhà nước, giáo dục và đào tạo,... | |
Công nghệ sinh học | - Chọn tạo giống cây trồng vật nuôi mang các đặc tỉnh mới, chế biến và bảo quản thực phân, sản xuất các chế phẩm sinh học sử dụng trong nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật,… |
Vật lí | - Rô-bốt thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, công nghệ na-nô, các vật liệu mới, điện toán đám mây,... |
a/ Tác động đối với xã hội, văn hóa
- Tác động tích cực:
+ Mở rộng giao lưu và quan hệ giữa con người với con người
+ Thúc đẩy các cộng đồng, các dân tộc, các nền văn hóa xích lại gần nhau hơn
+ Đưa tri thức xâm nhập sâu vào nền sản xuất vật chất
+ Tác động mạnh mẽ đến xu hướng tiêu dùng của người dân
- Tác động tiêu cực:
+ Làm tăng sự lệ thuộc của con người vào công nghệ, như: máy tính, điện thoại thông minh, hệ thống Internet…
+ Phát sinh tình trạng văn hóa “lai căng”
+ Nguy cơ đánh mất văn hóa truyền thống
+ Xung đột giữa nhiều yếu tố, giá trị văn hóa truyền thống và hiện đại.
b/ Sự thích nghi của Việt Nam
- Việt Nam hiện đang là quốc gia có tốc độ phát triển mạnh mẽ về viễn thông và công nghệ thông tin.
- Công nghệ thông tin đang được phổ cập rộng rãi đến người dân và ứng dụng trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội.
- Ý nghĩa của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư:
+ Với sự xuất hiện của nền sản xuất dựa trên công nghệ điện tử, mức độ đóng góp của khoa học công nghệ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng lớn.
+ Việc sử dụng người máy công nghiệp được coi là phương tiện kĩ thuật quan trọng hợp thành chương trình hiện đại hoá toàn bộ nên sản xuất, tạo ra các ngành sản xuất tự động, năng suất lao động tăng cao mà không có sự tham gia của con người.
+ Việc sử dụng máy điện toán trong thiết kế, chế tạo máy, lĩnh vực hàng không, tên lửa, vũ trụ, điện tử, đã cho phép giải quyết một tổ hợp lớn các bài toán sản xuất của công nghiệp hiện đại và đem lại hiệu quả kinh tế to lớn.
+ Công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong mọi ngành kinh tế và hoạt động xã hội.
+ Đưa nhân loại sang nền văn minh thông tin
+ Thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế giới
- Ví dụ: trong những năm đầu thế kỉ XX, đóng góp của khoa học công nghệ vào tăng trưởng kinh tế mới chỉ là 10 – 20% thì đến những năm cuối thế kỉ XX, đóng góp đó đã tăng lên 75 – 80%.