- Trên cơ sở của văn hoá Sa Huỳnh ở khu vực đồng bằng ven biển miền Trung và Nam Trung Bộ ngày nay, đã hình thành quốc gia cổ Cham-pa.
- Thời Bắc thuộc, vùng đất phía nam dãy Hoành Sơn bị nhà Hán xâm chiếm đặt thành quận Nhật Nam và chia làm 5 huyện để cai trị.
- Vào cuối thế kỉ II, Khu Liên hô hào nhân dân huyện Tượng Lâm nổi dậy giành quyền tự chủ. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi. Khu Liên tự lập làm vua, đặt tên nước là Lâm Ấp.
- Các vua Lâm Ấp về sau mở rộng lãnh thổ về phía bắc đến sông Gianh (Quảng Bình), phía nam đến sông Dinh (Bình Thuận) và đổi tên nước là Cham-pa.
Cư dân Văn Lang - Âu Lạc có đời sống vật chất và tinh thần khá phong phú.
* Đời sống vật chất:
- Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.
- Ở: Tập quán ở nhà sàn.
- Nghề sản suất chính: trồng lúa nước, chăn nuôi, nghề thủ công.
- Đi lại chủ yếu bằng thuyền bè trên sông
- Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.
* Đời sống tinh thần:
- Tín ngưỡng:
+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.
- Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.
- Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức.
- Điều kiện về kinh tế:
+ Bước sang đầu thế kỉ thứ I Trước công nguyên, những cư dân của nền văn hóa Đông Sơn đã biết chế tạo các công cụ bằng đồng, các công cụ bằng sắt cũng bắt đầu xuất hiện.
+ Nền công nghiệp trồng lúa nước có sự phát triển, biết sùng sức kéo của trâu bò để phục vụ nông nghiệp. Ngoài ra, phát triển nông nghiệp còn kết hợp với việc săn bắn, hái lượm và chăn nuôi thủy hải sản.
+ Phân công lao động rõ ràng giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp.
- Điều kiện về xã hội: Nhờ kinh tế có nhiều biến đổi đã làm cho xã hội lúc này có sự phân hóa: sự phân hóa giàu – nghèo là rất rõ rệt, thêm và đó là sự tan rã của công xã thị tộc làm xuất hiện công xã nông thôn và các gia đình phụ hệ.
=> Những thay đổi về kinh tế, xã hội đã làm cho nhu cầu về trị thủy, quản lý về xã hội và chống giặc ngoại xâm ngày càng lớn. Lúc này, nhà nước Văn Lang được ra đời để đáp kịp thời những nhu cầu của cư dân.
* Bảng so sánh hoạt động kinh tế của cư dân Đông Sơn với cư dân Phùng Nguyên:
Cư dân | Công cụ lao động | Hoạt động kinh tế |
Phùng Nguyên | Chủ yếu bằng đá, tre, gỗ, xương,.. Có sự xuất hiện của công cụ bằng đồng thau. | - Nông nghiệp lúa nước, chăn nuôi gia súc, làm đồ gốm. |
Đông Sơn | Công cụ bằng đồng thau phổ biến, bắt đầu có công cụ bằng sắt. | - Nông nghiệp trồng lúa nước, dùng cày với sức kéo của trâu, bò khá phát triển. - Nghề thủ công như đúc đồng, làm đồ gốm. - Sự phận công lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp đã xuất hiện. |
Phùng Nguyên | Sa Huỳnh | Đồng Nai | |
Địa bàn cư trú | Lưu vực sông Hồng, Trung du và miền núi phía Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ. | Châu thổ sông Thu Bồn, Trà Khúc,..vùng núi Nam Trung Bộ | Đông Nam Bộ |
Công cụ lao động | Chủ yếu bằng đá, tre, gỗ, xương Bắt đầu sử dụng công cụ bằng đồng | Chủ yếu bằng đá Bắt đầu biết sử dụng đồ sắt. | Chủ yếu bằng đá Công cụ bằng đồng chưa phổ biến |
Hoạt động kinh tế | Nông nghiệp lúa nước, làm gốm, chăn nuôi gia súc,.. | Nông nghiệp lúa nước, làm gốm, dệt vải, rèn sắt, chăn nuôi gia súc,.. | Nông nghiệp trồng lúa nước và cây lương thực khác, làm gốm,.. |
Ý nghĩa của thuật luyện kim ra đời:
- Đưa các bộ lạc trên đất nước ta vào thời đại sơ kì đồng thau, làm tiền đề cho sự chuyển biến của xã hội nguyên thủy sang thời đại mới.
- Kéo theo sự ra đời của nghề nông trồng lúa nước.
- Tạo nên năng suất lao động ngày càng cao trong xã hội. Trên cơ sở đó hình thành những nền văn hóa lớn phân bố ở các khu vực khác nhau.
- Thời gian: các bộ lạc ở Việt Nam biết đến thuật luyện kim cách ngày nay khoảng 3000 – 4000 năm .
- Nhận xét:
Thời gian xuất hiện tương đối sớm.
Trong các bộ lạc thì cư dân Phùng Nguyên biết đến thuật luyện kim sớm nhất, cư dân Sa Huỳnh và Đồng Nai biết đến muộn hơn.
⇒ Với sự ra đời của thuật luyện kim đã đưa các bộ lạc bước vào buổi đầu của thời đại kim khí.
- Cách ngày nay 30 - 40 vạn năm, trên đất nước Việt Nam đã có Người tối cổ sinh sống.
- Cách ngày nay trên dưới 2 vạn năm, Người tối cổ đã chuyển hóa thành Người tinh khôn, Công xã thị tộc được hình thành.
- Cách ngày nay khoảng 6.000 – 12.000, công xã thị tộc bước vào thời kì phát triển.
- Cách ngày nay khoảng 3.000 - 4.000 năm, công cụ bằng đồng xuất hiện, công xã thị tộc bước vào giai đoạn tan rã.
* Những điểm mới trong cuộc sống của cư dân Phùng Nguyên:
- Cư dân văn hóa Phùng Nguyên là những người mở đầu thời đại đồng thau ở Việt Nam.
- Các bộ lạc Phùng Nguyên làm nông nghiệp trồng lúa nước, sống định cư lâu dài trong các công xã thị tộc mẫu hệ.
- Công cụ lao động chủ yếu bằng đá có kĩ thuật chế tác cao.
- Làm gốm bằng bàn xoay, sử dụng các nguyên liệu tre, gỗ, xương để làm đồ dùng, biết xe chỉ, dệt vải và chăn nuôi gia súc, gia cầm như trâu, bò, lợn, gà,…
* So sánh cư dân Phùng Nguyên với cư dân Hòa Bình - Bắc Sơn:
Văn hóa | Địa bàn cư trú | Công cụ lao động | Hoạt động kinh tế |
Hòa Bình - Bắc Sơn | Hòa Bình, Lai Châu, Sơn La,… | Bằng đá được ghè đẽo, công cụ bằng tre, xương, gỗ. | Săn bắn, hái lượm, đánh cá, chăn nuôi |
Phùng Nguyên | Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng,…. | Chủ yếu bằng đá có kĩ thuật chế tác cao. | Nông nghiệp trồng lúa, chăn nuôi gia súc, làm đồ gốm. |
Biểu hiện của “Cách mạng đá mới” ở Việt Nam:
- Cách ngày nay khoảng 5000 - 6000 năm, con người đã biết sử dụng kĩ thuật cưa, khoan đá, phát triển kĩ thuật làm đồ gốm bằng bàn xoay.
- Công cụ lao động được cải tiến, làm tăng năng suất lao động.
- Đa phần các thị tộc đều bước vào giai đoạn nông nghiệp trồng lúa dùng cuốc đá.
- Cùng với sự gia tăng dân số, việc trao đổi sản phẩm được đẩy mạnh giữa các bộ lạc, đời sống vật chất được ổn định và cải thiện hơn, đời sống tinh thần được nâng cao.
Những tiến bộ trong hoạt động kinh tế của cư dân Hòa Bình – Bắc Sơn:
- Sống định cư lâu dài trong các hang động, mái đá ngoài trời, ven bở sông suối.
- Biết trồng các loại rau, củ, cây ăn quả... → một nền nông nghiệp sơ khai đã được hình thành từ thời văn hóa Hòa Bình.
- Người Hoà Bình đã biết ghè đẽo nhiều hơn lên cả một bên mặt rìu đá, bước đầu biết mài lưỡi rìu và làm một số công cụ bằng xương, tre, gỗ.
- Người Bắc Sơn biết mài rộng lên trên lưỡi rìu đá và bắt đầu biết làm đồ gốm.
→ Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn cũng được nâng cao hơn.