- Bối cảnh lịch sử diễn ra cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư:
+ Tiền đề từ những thành tựu của ba cuộc cách mạng trước đó
+ Nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người
+ Toàn cầu hóa tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, đem lại những cơ hội và thách thức đối với các nước.
+ Khủng hoảng tài chính, nợ công, suy thoái kinh tế toàn cầu
a/ Thành tựu cơ bản cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba là tự động hoá dựa vào máy tính, internet, công nghệ thông tin, thiết bị điện tử,…
- Năm 1946, máy tính điện tử ra đời đầu tiên ở Mỹ. Sự ra đời của máy tỉnh điện tử đã dẫn đến tự động hoá trong quá trình sản xuất
- Internet:
+ Năm 1957, Văn phòng Xử lý Công nghệ thông tin của Cơ quan nghiên cứu các Dự án kĩ thuật cao Mỹ (ARPA) đã phát minh ra Internet.
+ Năm 1969, internet được khai thác sử dụng.
+ Năm 1990, kĩ sư mạng điện toán người Anh tên là Tim Béc-nơ-ly, đã sáng tạo ra công cụ đơn giản và hầu như miễn phí để thu thập thông tin từ internet - một giao thức mang tên World Wide Web (WWW).
+ Từ năm 1991, khi WWW bắt đầu đi vào hoạt động, web và internet phát triển động nhất với tốc độ chóng mặt.
=> Sự ra đời của máy tính cá nhân, hệ điều hành, internet và trình duyệt web đã đánh dấu sự ra đời của cuộc cách mạng số hoá.
- Công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như một sự bùng nổ trên phạm vi toàn cầu. Từ đây, máy vi tính được sử dụng ở khắp mọi nơi và có khả năng liên kết với nhau bởi các mạng truyền dữ liệu, hình thành mạng thông tin máy tính toàn cầu,
- Nhiều thiết bị điện tử từng bước được chế tạo, như thiết bị viễn thông (điện thoại, ti-vi,...), thiết bị thu thanh và truyền hình (ra-đa, kinh thiên văn, vệ tinh nhân tạo,...), thiết bị y tế (tia X-quang, bức xạ,...),...
- Bên cạnh đó con người còn đạt được nhiều thành tựu trên lĩnh vực: chế tạo vật liệu mới, chinh phục vũ trụ, giao thông vận tải và thông tin liên lạc, sử dụng nguồn năng lượng mới, công nghệ sinh học,….
b/ Giới thiệu về chiếc máy tính điện tử số đầu tiên
- ENIAC (Electronic Numerical Integrator And Computer) là máy tính điện tử số đầu tiên do Giáo sư Mô-sờ-ly và học trò thiết kế vào năm 1943, được hoàn thành vào năm 1946. Đây là một máy tính khổng lồ với chiều dài 20 m, chiều cao 2,8 m.
- ENIAC bao gồm: 18000 đèn điện tử, 1500 công tắc tự động, nặng hơn 30 tấn và tiêu thụ 140 KW/giờ. Máy tính có khả năng thực hiện 5000 phép toán cộng trong một giây.
- Bối cảnh lịch sử diễn ra cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba:
+ Tiền đề từ những thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai
+ Những nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người
+ Các vấn đề toàn cầu như bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh…
+ Chiến tranh thế giới thứ hai đặt ra nhu cầu phát minh ra các loại vũ khí, phương tiện chiến tranh mới
+ Khủng hoảng năng lượng đặc biệt là sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên
+ Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đặc biệt là ở các nước tư bản chủ nghĩa.
a/ Cách mạng công nghiệp lần 3
- Bối cảnh lịch sử diễn ra cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba:
+ Tiền đề từ những thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai
+ Những nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người
+ Các vấn đề toàn cầu như bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh…
+ Chiến tranh thế giới thứ hai đặt ra nhu cầu phát minh ra các loại vũ khí, phương tiện chiến tranh mới
+ Khủng hoảng năng lượng đặc biệt là sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên
+ Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đặc biệt là ở các nước tư bản chủ nghĩa.
- Thành tựu cơ bản là: tự động hoá dựa vào máy tính, internet, công nghệ thông tin, thiết bị điện tử,…
b/ Cách mạng công nghiệp lần 4
- Bối cảnh lịch sử diễn ra cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư:
+ Tiền đề từ những thành tựu của ba cuộc cách mạng trước đó
+ Nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người
+ Toàn cầu hóa tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, đem lại những cơ hội và thách thức đối với các nước.
+ Khủng hoảng tài chính, nợ công, suy thoái kinh tế toàn cầu
- Những thành tựu cơ bản của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là kĩ thuật số, công nghệ sinh học và sự phát triển công nghệ liên ngành, đa ngành
c/ Ý nghĩa:
+ Mức độ đóng góp của khoa học công nghệ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng lớn.
+ Tạo ra các ngành sản xuất tự động, năng suất lao động tăng cao mà không có sự tham gia của con người.
+ Giải quyết một tổ hợp lớn các bài toán sản xuất của công nghiệp hiện đại và đem lại hiệu quả kinh tế to lớn.
+ Công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong mọi ngành kinh tế và hoạt động xã hội.
+ Đưa nhân loại sang nền văn minh thông tin
+ Thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế giới
* Nhận định của Cờ-lau Xva-bơ là chính xác.
* Chứng minh:
- Trước khi cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra, con người chủ yếu lao động dựa vào sức mạnh của cơ bắp (lao động thủ công); hoặc sử dụng một số loại máy móc chạy bằng năng lượng gió (cối xay gió…) và nước. Tuy vậy, do còn nhiều hạn chế, nên năng suất lao động của con người chưa cao; khối lượng sản phẩm sản xuất ra chưa nhiều và các loại nặng lượng gió, nước ở thời điểm này vẫn chưa thể tạo ra sự chuyển biến căn bản trong đời sống sản xuất.
- Cuối thế kỉ XVIII, Giêm Oát phát minh ra máy hơi nước có thể hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết, mọi địa điểm… sau đó, máy hơi nước nhanh chóng được ứng dụng trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau, như: sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải… Lúc này, các loại máy móc đã thay thế sức lao động chân tay của con người, giúp nền sản xuất có sự chuyển biến mạnh mẽ từ: sản xuất thủ công sang cơ khí hóa
- Từ nửa sau thế kỉ XIX, phát minh của các nhà khoa học như: Ghê-oóc Xi-môn Ôm, Mai-cơn Pha-ra-đây, Giêm Pre-xcốt Giun, E.K.Len… đã mở ra khả năng ứng dụng một nguồn năng lượng mới – đó là năng lượng điện. Rất nhanh sau đó, điện năng đã được ứng rộng rãi trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đưa nền của con người từ cơ giới hóa chuyển sang điện khí hóa.
* Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất:
- Thành tựu: đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước
- Tác động đến cuộc sống của em: Em có dịp tham quan bảo tàng Hà Nội (đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội) và đã được chiêm ngưỡng chiếc đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước mang số hiệu 141-179. Chiếc đẩu máy xe lửa này được các kĩ sư Xí nghiệp đầu máy xe lửa Gia Lâm thiết kết vào năm 1964 - 1970, theo kiểu dáng công nghệ của thương hiệu đầu máy Mikado (Pháp). Đầu máy có một nồi hơi mang thể thể tích khoảng 4m3, phía sau là toa nhiên liệu có khả năng chứa 10 tấn than và 16m3 nước, đủ để kéo 20 toa khách lưu thông trên đoạn đường dài 50km.
* Cách mạng công nghiệp lần thứ hai:
- Thành tựu: năng lượng điện
- Tác động đến cuộc sống của em: điện là một trong những nguồn năng lượng thiết yếu, rất quan trọng đối với cuộc sống sinh hoạt và học tập của bản thân em. Vì, hầu hết các loại máy móc, thiết bị trong gia đình hay ở trường học… của em đều sử dụng nặng lượng điện. Ví dụ như: máy tính, Tivi, tủ lạnh, điều hòa, máy chiếu, máy in…
- Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, thành tựu có vai trò quan trọng nhất là: động cơ hơi nước. Vì:
+ Trước khi máy hơi nước ra đời, con người đã sử dụng một số loại máy móc chạy bằng sức nước. Tuy nhiên, hạn chế của những máy móc này là phải: xây dựng nhà máy gần bờ sông nước chảy xiết, xa khu dân cư. Vào mùa đông, nước bị đóng băng, nên nhà máy buộc phải ngừng hoạt động.
+ Khi máy hơi nước ra đời đã khắc phục được những nhược điểm trên. Máy hơi nước có thể hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết, mọi địa điểm… không những vậy, nhờ phát minh này của Giêm Oát mà động cơ hơi nước được áp dụng rộng rãi trong mọi ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành giao thông vận tải (ví dụ: đầu máu xe lửa chạy bằng hơi nước; tàu thủy chạy bằng hơi nước…)
- Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai, thành tựu có vai trò quan trọng nhất là: điện năng và các loại động cơ điện. Vì:
+ Điện năng là một nguồng năng lượng mới được phát minh ra và có khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Cho tới hiện nay (đầu thế kỉ XXI), điện vẫn là một trong những nguồn năng lượng thiết yếu trong cuộc sống sinh hoạt và sản xuất của con người.
+ Với việc phát minh ra điện và các động cơ điện, nền sản xuất của con người đã có sự chuyển biến từ cơ giới hóa sang điện khí hóa.
* Bảng 1:
Thành tựu cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX) | |
Thời gian | Tên phát minh |
Năm 1769 | Giêm Oát phát minh ra máy hơi nước đơn hướng |
Năm 1782 | Giêm Oát phát minh ra máy hơi nước song hướng |
Cuối thế kỉ XVIII | Động cơ đốt trong ra đời, tiêu biểu là các phát minh của: Giôn Bác-bơ; Thô-mát Mít; Giôn Ste-phen… |
Đầu thế kỉ XX | Xe lửa và tàu thủy chạy bằng hơi nước ra đời. Tiêu biểu là: đầu màu xe lửa do Xti-phen-xơn chế tạo; tàu thủy Phơn-tơn.. |
* Bảng 2:
Thành tựu cách mạng công nghiệp lần thứ hai (giữa thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX) | |
Lĩnh vực | Tên phát minh tiêu biểu |
Công nghiệp | Phát minh về điện của các nhà bác học như Ghê-oóc Xi-môn Ôm, Mai-cơn Pha-ra-đây, Giêm Pre-xcốt Giun, E.K.Len-xơ… |
Năm 1879, Thô-mát E-đi-xơn phát minh ra bóng đèn điện | |
Năm 1891, kĩ sư người Nga là Đô-rô-vôn-xki đã chế tạo thành công máy phát điện và động cơ điện xoay chiều. | |
Động cơ đốt trong và kĩ thuật luyện kim được cải tiến. | |
Công nghiệp hoá học ra đời | |
Thông tin liên lạc | Phát minh ra máy điện tín |
Giao thông vận tải | Phát minh và sản xuất ô tô, máy bay |
Dầu đi-e-zen là nguồn nhiên liệu mới cho giao thông vận tải. |
- Tác động đối với xã hội
+ Hai giai cấp cơ bản của xã hội tư bản là: tư sản và vô sản hình thành.
+ Sự bóc lột của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản làm xuất hiện mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội tư bản. Đó chính là nguyên nhân sâu xa dần đến cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản.
+ Làm xuất hiện nhiều trung tâm công nghiệp mới và thành thị đông dân, điển hình là các thành phố Luân Đôn, Pa-ri, Béc-lin, Niu Y-ooc,...
- Tác động đối với văn hóa:
+ Thúc đẩy giao lưu, kết nối văn hóa toàn cầu
+ Rút ngắn khoảng cách không gian, thời gian
+ Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người
+ Hình thành lối sống, tác phong công nghiệp
- Ý nghĩa của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai:
+ Làm thay đổi diện mạo các nước tư bản; giúp năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần so với lao động thủ công; tạo ra một khối lượng của cải vật chất lớn
+ Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã thay thế lao động tay chân của con người bằng lao động của máy móc, chuyển nền sản xuất thủ công sang cơ khí hoá.
+ Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hai đã chuyển nền sản xuất từ cơ khí hoá sang điện khi hoá, làm thay đổi căn bản nên sản xuất và cơ cấu kinh tế tư bản chủ nghĩa.
+ Cách mạng công nghiệp cũng góp phần thúc đẩy những chuyển biển mạnh mẽ trong các ngành kinh tế khác, đặc biệt là nông nghiệp và giao thông vận tải.
Thành tựu cơ bản của cách mạng công nghiệp lần 2:
- Thành tựu trong lĩnh vực công nghiệp:
+ Phát minh về điện của các nhà bác học như Ghê-oóc Xi-môn Ôm (1789 - 1854) người Đức, Mai-cơn Pha-ra-đây (1791 - 1867) người Anh, Giêm Pre-xcốt Giun (1818 - 1889) người Anh, E.K.Len-xơ (1804 - 1865) người Nga,...
+ Năm 1879, Thô-mát E-đi-xơn phát minh ra bóng đèn điện
+ Năm 1891, kĩ sư người Nga là Đô-rô-vôn-xki đã chế tạo thành công máy phát điện và động cơ điện xoay chiều.
+ Động cơ đốt trong và kĩ thuật luyện kim được cải tiến.
+ Công nghiệp hoá học ra đời
- Thành tựu trong lĩnh vực thông tin liên lạc: phát minh ra máy điện tín
- Thành tựu trong lĩnh vực giao thông vận tải:
+ Phát minh và sản xuất ô tô, máy bay
+ Dầu đi-e-zen trở thành nguồn nhiên liệu mới cho giao thông vận tải.