- Câu nói “Ai Cập là tặng phẩm của sông Nin” đã phản ánh về vai trò của sông Nin đối với đời sống của cư dân Ai Cập cổ đại:
+ Sông Nin cung cấp nguồn nước và nguồn lợi sinh vật dồi dào
+ Sông Nin bồi đắp phù sa, hình thành nên ở Ai Cập những đồng bằng rộng lớn, màu mỡ
+ Sông Nin còn là tuyến đường huyết mạch kết nối giữa các vùng ở Ai Cập
=> Nhờ khai thác những thuận lợi mà sông Nin đem lại, cư dân Ai Cập cổ đại đã sớm hình thành và phát triển nền văn minh của mình.
Cơ sở hình thành của văn minh Ai Cập
- Điều kiện tự nhiên: lưu vực sông Nin có nhiều điều kiện thuận lợi cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của cư dân Ai Cập cổ đại
- Cơ sở kinh tế: kinh tế phát triển, nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo.
- Cơ sở chính trị: Nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, đứng đầu là Pha-ra-ông. Các Pha-ra-ông có quyền lực tối cao và tuyệt đối
- Cơ sở xã hội: xã hội có sự phân hóa thành các tầng lớp quý tộc, nông dân, nô lệ.
- Cơ sở dân cư: cư dân Ai Cập cổ đại bao gồm các bộ lạc từ Đông Bắc châu Phi và Tây Á. Họ sống quần tụ và trở thành chủ nhân của nền văn minh Ai Cập cổ đại.
- Văn minh Ai Cập, Trung Hoa, Ấn Độ được hình thành dựa trên những cơ sở về:
+ Điều kiện tự nhiên (ở lưu vực các dòng sông lớn).
+ Kinh tế (nông nghiệp là ngành chủ đạo; thủ công nghiệp và thương nghiệp là ngành bổ trợ)
+ Chính trị (chính quyền quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền)
+ Xã hội (phân chia thành nhiều tầng lớp/ đẳng cấp khác nhau)
+ Dân cư
- Ý nghĩa:
+ Để lại cho nhân loại nhiều thành tựu to lớn, rực rỡ.
+ Là sản phẩm của trí tuệ, sự lao động sáng tạo của cư dân các quốc gia Ai Cập, Trung Hoa, Ấn Độ
+ Nhiều thành tựu văn minh của Ai Cập, Trung Hoa, Ấn Độ đã đóng góp cho sự phát triển của các lĩnh vực trong nền văn minh thế giới và vẫn được sử dụng cho tới hiện nay.
- Văn minh Văn Lang – Âu Lạc ở Việt Nam thuộc giai đoạn cổ đại của lịch sử văn minh thế giới. Vì: văn minh Văn Lang – Âu Lạc hình thành và phát triển trong khoảng nửa cuối thiên niên kỉ I TCN; khi cư dân Việt cổ bước đầu xây dựng những nhà nước đầu tiên của mình tại lưu vực các dòng sông lớn ở khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay.
-Văn minh Đại Việt ở Việt Nam thuộc giai đoạn trung đại của lịch sử văn minh thế giới. Vì: văn minh Đại Việt tồn tại và phát triển trong khoảng thời gian từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX, khi mà người Việt xây dựng được những nhà nước độc lập, tự chủ, phát triển hùng mạnh trên các lĩnh vực và đạt được những thành tựu cao hơn về văn hóa.
- Hình 5.4 Đồ trang sức thời nguyên thủy là biểu hiện của văn hóa. Vì đây là sản phẩm do con người sáng tạo ra ở thời kì mà nhà nước và chữ viết chưa xuất hiện.
- Hình 5.5 Đền Pác-tê-nông (ở Hy Lạp) vừa là biểu hiện của văn hóa, vừa là biểu hiện của văn minh. Vì:
+ Đền Pác-tê-nông là sản phẩm vật chất do con người sáng tạo ra (đây là biểu hiện của văn hóa).
+ Đền Pác-tê-nông được xây dựng vào khoảng thế kỉ V TCN tại thành bang A-ten của người Hi Lạp cổ đại – đây là thời điểm mà người Hy Lạp đã xây dựng được nhà nước, có chữ viết và nền văn hóa đã có sự phát triển cao (đây chính là biểu hiện của văn minh).
Tên các nền văn minh tiêu biểu tương ứng với các giai đoạn của tiến trình lịch sử văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại.
- Các nền văn minh tiêu biểu thời cổ đại là:
+ Văn minh Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Hoa, Ấn Độ (ở phương Đông)
+ Văn minh Hy Lạp, La Mã (ở phương Tây)
- Thời Trung đại:
+ Văn minh Ấn Độ, Trung Hoa (ở phương Đông)
+ Văn minh thời Phục hưng (ở phương Tây).
Tiến trình lịch sử văn minh thế giới thời cổ - trung đại
- Những nền văn minh đầu tiên trên thế giới được hình thành từ khoảng nửa sau thiên niên kỉ IV TCN ở khu vực Đông Bắc châu phi và Tây Nam Á
- Trong thời kì cổ đại:
+ Ở phương Đông hình thành 4 trung tâm văn minh lớn là Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Hoa và Ấn Độ. Điểm chung nổi bật là cả bổn nền văn minh này đều hình thành trên lưu vực của các dòng sông lớn.
+ Ở phương Tây, có hai nền văn minh lớn là Hy Lạp và La Mã. Điểm chung của hai nền văn minh này là hình thành ven biển, đồng bằng nhỏ hẹp, đất đai khô cằn,... nên khi có công cụ lao động bằng kim loại mới xuất hiện nền văn minh
- Đến thời kì trung đại:
+ Ở phương Đông, văn minh Ấn Độ và Trung Hoa tiếp tục được phát triển đến khi bị các nước thực dân phương Tây xâm lược và đô hộ (cuối thế kỉ XIX)
+ Ở phương Tây, thời hậu kì trung đại, văn minh thời Phục hưng được phục hồi trên cơ sở văn minh Hy Lạp và La Mã cổ đại.
- Hình 5.3 Đấu trường Cô-li-dê (Italia) vừa là biểu hiện của văn hóa, vừa là biểu hiện của văn minh. Vì:
+ Đấu trường này là sản phẩm vật chất do con người sáng tạo ra (đây là biểu hiện của văn hóa).
+ Đấu trường Cô-li-dê ra đời vào khoảng thế kỉ I khi mà người La Mã đã xây dựng cho mình một đế chế hùng mạnh, rộng lớn, nền văn hóa La Mã cổ đại đã có sự phát triển cao (đây chính là biểu hiện của văn minh).
a/ Văn minh: là trạng thái tiến bộ về cả vật chất và tinh thần của xã hội loài người, tức là trạng thái phát triển cao của nền văn hoá. Văn minh còn có nghĩa là đã thoát khỏi thời kì nguyên thuỷ.
b/ So sánh văn hóa và văn minh:
- Giống nhau: đều là những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong tiến trình lịch sử.
- Khác nhau:
+ Văn hóa bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra từ khi xuất hiện cho đến nay
+ Văn minh là những giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra trong giai đoạn phát triển cao của xã hội.
c/ Tiến trình lịch sử văn minh thế giới thời cổ - trung đại
- Những nền văn minh đầu tiên trên thế giới được hình thành từ khoảng nửa sau thiên niên kỉ IV TCN ở khu vực Đông Bắc châu phi và Tây Nam Á
- Trong thời kì cổ đại:
+ Ở phương Đông hình thành 4 trung tâm văn minh lớn là Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Hoa và Ấn Độ. Điểm chung nổi bật là cả bổn nền văn minh này đều hình thành trên lưu vực của các dòng sông lớn.
+ Ở phương Tây, có hai nền văn minh lớn là Hy Lạp và La Mã. Điểm chung của hai nền văn minh này là hình thành ven biển, đồng bằng nhỏ hẹp, đất đai khô cằn,... nên khi có công cụ lao động bằng kim loại mới xuất hiện nền văn minh
- Đến thời kì trung đại:
+ Ở phương Đông, văn minh Ấn Độ và Trung Hoa tiếp tục được phát triển đến khi bị các nước thực dân phương Tây xâm lược và đô hộ (cuối thế kỉ XIX)
+ Ở phương Tây, thời hậu kì trung đại, văn minh thời Phục hưng được phục hồi trên cơ sở văn minh Hy Lạp và La Mã cổ đại.
(*) Giới thiệu Văn Miếu – Quốc Tử Giám
- Văn Miếu - Quốc Tử Giám hiện nay thuộc địa bàn quận Đống Đa và Ba Đình, thành phố Hà Nội.
- Theo tư liệu lịch sử, năm 1070, Lý Thánh Tông cho dựng Văn Miếu, đắp tượng Khổng Tử, Chu Công, tứ phối, vẽ tượng thất thập nhị hiền, bốn mùa tế tự và cho Hoàng thái tử đến học. Năm 1076, triều đình lại cho lập Quốc Tử Giám. Năm 1253 (đời Trần), đổi tên Quốc Tử Giám thành Quốc Tử viện. Đến đời Lê (năm 1483), đổi tên Quốc Tử viện thành Thái Học đường. Thời Nguyễn, khu vực này được đổi thành Văn Miếu Hà Nội.
- Trải qua thời gian gần 1000 năm, các công trình kiến trúc của di tích có sự thay đổi nhất định. Hiện nay, di tích còn bảo tồn được một số hạng mục kiến trúc thời Lê và thời Nguyễn. Khu nhà Thái Học mới được Nhà nước phục dựng năm 1999 - 2000.
- Dựa vào công năng kiến trúc, có thể chia di tích thành hai khu vực chính: Văn Miếu (nơi thờ tự tiên Nho) và Quốc Tử Giám (trường đào tạo trí thức Nho học).
- Với những giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học tiêu biểu của di tích, năm 1962, Bộ Văn hóa (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đã xếp hạng Văn Miếu- Quốc Tử Giám là Di tích quốc gia; ngày 10/5/2012, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định xếp hạng Văn Miếu - Quốc Tử Giám là di tích quốc gia đặc biệt.
* Kể tên 5 di sản văn hóa của Việt Nam được UNESCO ghi danh là Di sản Thế giới
+ Nhã nhạc cung đình Huế - được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại (năm 2003)
+ Tín ngưỡng thờ cúng Hùng vương ở Phú Thọ - được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại (năm 2012)
+ Khu di tích Hoàng thành Thăng Long (Hà Nội) - được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới (năm 2010)
+ Thành nhà Hồ - được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới (năm 2011)
+ Quần thể di tích Cố đô Huế - được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới (năm 1993).
* Giới thiệu về các giá trị lịch sử và văn hóa liên quan đến các di sản
- Nhã nhạc cung đình Huế:
+ Giá trị lịch sử: cung cấp những thông tin phản ánh về lễ nghi cung đình ở Việt Nam thời phong kiến
+ Giá trị văn hóa: góp phần quảng bá văn hóa Việt Nam ra bên ngoài; là nguồn tài nguyên để phát triển du lịch…
- Tín ngưỡng thờ cúng Hùng vương ở Phú Thọ:
+ Giá trị lịch sử: phản ánh về đời sống tinh thần của người Việt cổ thời Văn Lang
+ Giá trị văn hóa: phản ánh lòng tự hào về cội nguồn dân tộc; truyền thống uống nước nhớ nguồn được trao truyền từ đời này sang đời khác của nhân dân Việt Nam; góp phần giáo dục lòng yêu nước, đoàn kết cộng đồng dân tộc; đồng thời góp phần quảng bá văn hóa Việt Nam ra bên ngoài; là nguồn tài nguyên để phát triển du lịch…
- Khu di tích Hoàng thành Thăng Long (Hà Nội):
+ Giá trị lịch sử: Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long, kể cả di tích khảo cổ học phát hiện trong lòng đất và các di tích trên mặt đất, đã cung cấp nhiều nguồn sử liệu quý, phản chiếu bề dày lịch sử gần như liên tục từ: thủ phủ An Nam, thành Đại La thế kỷ thời thuộc Đường (VII – IX), đến Cấm thành Thăng Long từ thời Lý qua Trần, Lê Sơ, Mạc, Lê trung hưng (thế kỉ X - cuối thế kỷ XVIII), rồi thành Thăng Long – Hà Nội thời Nguyễn (thế kỷ XIX), qua thời Pháp thuộc (thế kỉ XX) cho đến hiện nay.
+ Giá trị văn hóa: Di tích Hoàng Thành góp phần nâng cao hình ảnh của Hà Nội và Việt Nam như một trung tâm văn hoá có bề dày lịch sử, từ đó khuyến khích niềm tự hào dân tộc; quảng bá lịch sử và văn hóa Việt Nam ra bên ngoài; tạo sức hút lớn về du lịch…