Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Milky Nugget
Sinh học
Lớp 10
Ngọc Mỹ Nguyễn
Sinh học
Lớp 10
Đặc điểm khác của DNA của ti thể so với DNA nhân:
- DNA của ti thể có kích thước nhỏ, dạng vòng, mã hoá một số protein, tRNA, rRNA,... của ti thể.
- DNA của ti thể có khả năng nhân đôi độc lập với hệ DNA của nhân.
shinichiro
Sinh học
Lớp 10
- Hình dạng của ti thể: Ti thể có nhiều hình dạng khác nhau. Hình dạng, kích thước và số lượng của ti thể phụ thuộc vào loại tế bào. Ti thể dài khoảng 0,5 - 10 µm.
- Các thành phần cấu tạo của ti thể: gồm lớp màng và chất nền.
+ Lớp màng: Ti thể là một loại bào quan có màng kép. Lớp màng ngoài trơn nhẵn, màng trong của ti thể lõm sâu vào bên trong tạo nên cấu trúc mào. Mào là nơi chứa các enzyme của chuỗi electron và tổng hợp ATP.
+ Chất nền: Chất nền ti thể là dịch chứa nhiều enzyme, ribosome 70S, DNA, acid hữu cơ,…
Sư tử hà đông
Sinh học
Lớp 10
- Bào tương là vật chất dạng keo chứa nước, các chất vô cơ khác và các phân tử sinh học như enzyme, carbohydrate, acid hữu cơ,… Như vậy, trong bào tương có môi trường và nguyên liệu cho các phản ứng hóa học → Bào tương là nơi diễn ra các phản ứng hóa học.
- Bào tương là một thành phần của tế bào chất, là môi trường bao quanh các bào quan. Như vậy, các chất ra và vào các bào quan đều đi qua bào tương → Bào tương là môi trường cho sự vận chuyển các chất vào các bào quan.
Sói già
Sinh học
Lớp 10
Các thành phần chủ yếu của tế bào chất gồm bào tương (dịch keo), các bào quan và bộ khung tế bào. Trong đó:
- Bào tương chứa nước, các chất vô cơ khác và các phân tử sinh học như enzyme, carbohydrate, acid hữu cơ,…
- Các bào quan có cấu trúc đặc trưng và thực hiện những chức năng nhất định trong tế bào.
- Bộ khung tế bào là hệ thống vi mạng, vi sợi, sợi trung gian và vi ống kết nối với nhau có vai trò chính trong việc nâng đỡ, duy trì hình dạng tế bào, neo giữu các bào quan và các enzyme.
Đặc điểm của nhân là cơ sở cho lĩnh vực công nghệ cấy ghép nhân (chuyển nhân tế bào soma hay nhân bản) là phương pháp chuyển nhân của một tế bào vào một tế bào đích đã loại bỏ nhân.
Nai Con
Sinh học
Lớp 10
- Tế bào hồng cầu của người không phân chia được vì tế bào hồng cầu của người không có nhân.
- Hồng cầu được sản sinh trong tủy đỏ xương, đóng vai trò trao đổi khí rất quan trọng trong hệ tuần hoàn. Hồng cầu tồn tại trong máu từ 80 - 120 ngày rồi bị phân hủy tại gan và lách. Hồng cầu lúc mới sinh ra có nhân nhưng khi bước vào hệ tuần hoàn thì hồng cầu mất nhân. Hồng cầu mất nhân là một đặc điểm giúp tăng hiệu quả vận chuyển khí của hồng cầu.
Sếp trong nhà
Sinh học
Lớp 10
Nhân là trung tâm điều khiển các hoạt động sống của tế bào vì: Nhân chứa các sợi nhiễm sắc gồm DNA chứa các gene mã hoá protein tham gia vào hoạt động sống của tế bào.
Đặc điểm của màng nhân phù hợp với chức năng bảo vệ và kiểm soát trao đổi các chất với tế bào chất:
- Màng nhân là màng kép, trong đó lớp màng ngoài có những phần kết nối trực tiếp với lưới nội chất.
- Trên màng nhân có các lỗ màng nhân nhỏ cho phép cả các phân tử lớn như RNA, protein đi qua.
a) Các lỗ màng nhân có chức năng cho các phân tử nhất định đi vào và đi ra khỏi nhân.
b) Màng nhân có chức năng bao bọc và bảo vệ nhân.
c) Sợi nhiễm sắc có chức năng chứa chất di truyền.
Hươu Con
Sinh học
Lớp 10
Thành phần cấu tạo của nhân gồm màng nhân, chất nhân, sợi nhiễm sắc, nhân con. Trong đó:
- Màng nhân là màng kép gồm màng ngoài (màng ngoài có những phần kết nối trực tiếp với lưới nội chất) và màng trong. Trên màng nhân có các lỗ màng nhân cho phép cả các phân tử lớn như RNA, protein đi qua.
- Chất nhân (chất nền của nhân) là dịch bên trong nhân chứa sợi nhiễm sắc và nhiều phân tử khác như enzyme, RNA, nucleotide,…
- Sợi nhiễm sắc gồm chuỗi xoắn kép DNA và protein. DNA chứa các gene mã hóa protein tham gia vào các hoạt động sống của tế bào.
- Nhân con (hạch nhân) có hình cầu nằm trong nhân, thường chỉ có 1 nhân con trong tế bào. Nhân con là nơi tổng hợp rRNA để cấu tạo nên ribosome.
Lê Jelar
Sinh học
Lớp 10
Chất xơ là một thành phần của thực phẩm có nguồn gốc thực vật mà cơ thể không tiêu hóa được chủ yếu là cellulose – thành phần cấu tạo chủ yếu của thực vật. Con người không tiêu hoá được cellulose (chất xơ) nhưng cellulose lại giúp tiêu hoá thức ăn, giúp kích thích tế bào niêm mạc ruột tiết ra dịch nhầy làm cho thức ăn được di chuyển trơn tru trong đường ruột, cuốn trôi cặn bã bám vào thành ruột ra ngoài. Con người bổ sung chất xơ chủ yếu qua rau xanh.