Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Vợ là số 1
Sinh học
Lớp 10
Cô Ngọc Anh - Văn lớp 6, 7
Sinh học
Lớp 10
- Học tập môn Sinh học mang lại cho chúng ta những hiểu biết về hình thành và phát triển của thế giới sống, các quy luật của tự nhiên; góp phần hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học; phẩm chất yêu lao động, yêu thiên nhiên, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên; có khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn một cách sáng tạo.
- Học tập môn Sinh học mang lại cho học sinh những ứng dụng trong chăm sóc sức khoẻ và điều trị bệnh; cung cấp lương thực, thực phẩm; góp phần phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống con người;…
Tiểu Thư
Sinh học
Lớp 10
- Một số lĩnh vực nghiên cứu sinh học với đối tượng là thực vật: Sinh học tế bào thực vật, sinh lí học thực vật (chuyển hóa vật chất và năng lượng, cảm ứng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản ở thực vật), giải phẫu học thực vật, sinh học tiến hóa thực vật, sinh thái học thực vật, công nghệ tế bào thực vật,…
- Một số lĩnh vực nghiên cứu sinh học với đối tượng là động vật: Di truyền học động vật, sinh học tế bào động vật, sinh lí học động vật (chuyển hóa vật chất và năng lượng, cảm ứng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản ở động vật), giải phẫu học động vật, sinh học tiến hóa động vật, sinh thái học động vật, công nghệ tế bào động vật,…
Cô Linh - Tiếng Anh THCS
Sinh học
Lớp 10
Những chủ đề về thế giới sống mà em đã học:
- Sinh học phân tử (Từ gene đến protein,…)
- Sinh học tế bào (Cấu tạo, chức năng của tế bào, NST,…)
- Sinh lí học (Vận động, dinh dưỡng và tiêu hóa, tuần hoàn, hô hấp, bài tiết, điều hòa môi trường trong cơ thể, hệ thần kinh và giác quan ở người;…)
- Hóa sinh học (Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật,…)
- Sinh thái học (Bảo vệ môi trường,…)
- Di truyền học (Mendel và khái niệm nhân tố di truyền, di truyền NST,…)
- Sinh học tiến hóa (Các bằng chứng tiến hóa, chọn lọc tự nhiên và nhân tạo, cơ chế tiến hóa, sự phát sinh và phát triển sự sống trên Trái Đất, khái quát sự hình thành loài người,…)
mineru
Sinh học
Lớp 10
a) Thí nghiệm này nhằm chứng minh tính chất động của màng (các phân tử protein có thể di chuyển trong màng tế bào).
b) Giải thích kết quả thí nghiệm: Do các phân tử protein trên màng có khả năng chuyển động trong màng dẫn đến các protein màng của tế bào này di chuyển sang màng của tế bào khác. Cuối cùng, khi hai màng dung hợp với nhau sẽ tạo ra tế bào lai có 2 loại protein màng trộn lẫn, xen kẽ với nhau.
Lê Jelar
Sinh học
- Ý tưởng này có tính khả thi.
- Giải thích:
+ Khi gai glycoprotein của HIV nhận biết thụ thể CD4 trên bề mặt hồng cầu sẽ tiến hành xâm nhập vào hồng cầu.
+ Trong quá trình biệt hóa từ tế bào gốc, tế bào hồng cầu bị mất nhân tức là không có DNA. Nếu virus HIV xâm nhập vào tế bào hồng cầu thì không nhân lên được.
+ Lúc này số lượng virus HIV xâm nhập vào các tế bào bạch cầu sẽ giảm → Làm giảm tốc độ nhân lên của virus HIV.
Nai Con
Sinh học
Lớp 10
a) Loại tế bào có nhiều ribosome là tế bào kẽ tinh hoàn, tế bào tuyến giáp. Vì những tế bào này có nhu cầu tổng hợp lượng lớn protein: tế bào kẽ tinh hoàn tổng hợp protein để tạo nên các hormone sinh dục, tế bào tuyến giáp tổng hợp protein để tạo nên các hormone có vai trò trong chuyển hóa vật chất của cơ thể.
b)
- Loại tế bào có nhiều lưới nội chất trơn là tế bào gan. Vì tế bào gan cần có nhiều các enzyme trên lưới nội chất trơn để thực hiện các chức năng như khử độc, tổng hợp lipid và chuyển hóa đường.
- Loại tế bào có nhiều lưới nội chất hạt là kẽ tinh hoàn, tế bào tuyến giáp. Vì những tế bào này có nhu cầu tổng hợp lượng lớn protein: tế bào kẽ tinh hoàn tổng hợp protein để tạo nên các hormone sinh dục, tế bào tuyến giáp tổng hợp protein để tạo nên các hormone có vai trò trong chuyển hóa vật chất của cơ thể.
c) Loại tế bào có nhiều lysosome là tế bào biểu bì, tế bào gan, tế bào kẽ tinh hoàn. Vì các tế bào này có cần lysosome để tiêu hóa các sản phẩm của hệ miễn dịch.
|
Tiêu chí |
Tế bào nhân s ơ |
Tế bào nhân thực |
|
Kích thước |
Nhỏ; dao động từ 1 – 5 µm; chỉ bằng 1/10 tế bào nhân thực. |
Lớn hơn, thậm chí có những tế bào có thể quan sát bằng mắt thường. |
|
Mức độ cấu tạo |
Đơn giản. |
Phức tạp. |
|
Vật chất di truyền |
Thường chỉ có 1 phân tử DNA trần, dạng vòng. |
Thường có nhiều hơn 1 phân tử DNA dạng thẳng, liên kết với protein tạo nên các NST. |
|
Nhân |
Chưa có màng nhân bao bọc nên gọi là vùng nhân. |
Có nhân được bao bọc bởi 2 lớp màng. |
|
Hệ thống nội màng |
Không có. |
Có hệ thống nội màng chia tế bào chất thành các khoang riêng biệt. |
|
Số lượng bào quan |
Ít, chỉ có ribosome. |
Nhiều, gồm cả bào quan có màng và không có màng. |
|
Đại diện |
Vi khuẩn |
Tế bào động vật, tế bào thực vật. |
Thần Rừng
Sinh học
Lớp 10
- Tế bào hồng cầu: mất nhân, mất ti thể.
Dự đoán nguyên nhân:
+ Mất nhân giúp gia tăng diện tích không gian chứa hemoglobin như vậy sẽ vận chuyển được nhiều oxygen hơn. Đồng thời, mất nhân làm cho hồng cầu có hình dạng lõm hai mặt sẽ tăng diện tích tiếp xúc với oxygen và đảm bảo cho hồng cầu dễ dàng đi qua các mạch có tiết diện nhỏ.
+ Mất ti thể sẽ giúp giảm bớt sự tiêu thụ oxygen của hồng cầu.
- Tế bào mạch rây ở thực vật bị mất nhân.
Dự đoán nguyên nhân: Trong quá trình chuyên hóa vận chuyển chất của tế bào, nhân bị thoái hóa tạo thành khoảng trống cho các chất cần thiết đi qua.
Kẻ cướp trái tim tôi
Sinh học
Lớp 10
Mô động vật được giữ ổn định nhờ cấu trúc chất nền ngoại bào. Chất nền ngoại bào đóng vai trò như “chất keo” kết dính các tế bào cạnh nhau tạo thành mô và giúp tế bào thu nhận thông tin.
Cô Linh - Tiếng Anh THCS
Sinh học
Lớp 10
Khi một tế bào thực vật bị nhiễm bệnh thì bệnh sẽ nhanh chóng lan truyền đến các tế bào khác và toàn bộ cơ thể vì:
- Giữa các tế bào thực vật có cầu sinh chất giúp liên kết với tế bào chất của tế bào liền kề. Cầu sinh chất giúp cho các chất có thể lưu thông xuyên suốt giữa các tế bào thực vật với nhau.
- Khi tế bào thực vật bị nhiễm bệnh, mầm bệnh cho thể đi từ tế bào này sang tế bào khác một cách dễ dàng thông qua các cầu sinh chất, khiến cho mầm bệnh phát tán nhanh chóng.
Milky Nugget
Sinh học
Lớp 10
- Cấu tạo thành tế bào thực vật: Thành tế bào thực vật được cấu tạo chủ yếu từ cellulose (ngoài ra còn có pectin và protein). Trong đó:
+ Các phân tử glucose liên kết với nhau bằng liên kết β 1 – 4 glycosidic tạo thành một phân tử cellulose hình sợi dài.
+ Các phân tử cellulose hình sợi dài liên kết với nhau bằng các liên kết hydrogen xếp song song nhau hình thành bó sợi sơ cấp được gọi là micel.
+ Nhiều bó sợi sơ cấp (micel) sắp xếp thành từng nhóm sợi nhỏ dạng que thẳng gọi là vi sợi.
+ Tập hợp các vi sợi tạo nên thành tế bào thực vật.
- Thành tế bào có chức năng quy định hình dạng và bảo vệ tế bào vì: Với cấu trúc như trên, thành tế bào có tính vững chắc, chống lại được các tác động nhất định của các yếu tố bên ngoài.