Vì sao cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm chiếm diện tích lớn ở Đông Nam Á?
Trả lời
Vì sự phát triển của rừng liên quan mật thiết với khí hậu. Khu vực Đông Nam Á có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và xích đạo với nguồn nhiệt ẩm dồi dào, tạo điều kiện để rừng nhiệt đới ẩm phát triển nên phần lớn diện tích của Đông Nam Á
- Các quốc gia có sông Mê Công chảy qua là:
+ Trung Quốc
+ Mi-an-ma,
+ Thái Lan,
+ Lào,
+ Cam- pu-chia
+ Việt Nam
- Cửa sông thuộc địa phận Việt Nam và đổ ra biển Đông.
- Chế độ nước của sông Mê Công thay đổi theo mùa vì phần lớn chiều dài của sông nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên có chế độ mưa theo mùa, mùa mưa nước sông lớn, mùa khô nước sông cạn.
TRẢ LỜI:
- Đặc điểm gió mùa hạ, mùa đông:
+ Gió mùa mùa hạ: xuất phát từ vùng áp cao của nửa cầu Nam thổi theo hướng đông nam, vượt qua Xích đạo và đổi hướng thành gió tây nam nóng, ẩm mang lại nhiều mưa cho khu vực.
+ Gió mùa đông: xuất phát từ áp cao Xi-bia thổi về vùng áp thấp Xích đạo, với đặc tính khô và lạnh.
- Gió mùa mùa hạ và mùa đông có đặc điểm khác nhau vì có nguồn gốc hình thành khác nhau.
- Địa hình Đông Nam Á chủ yếu là đồi núi, các dãy núi có hướng tây bắc-đông nam hoặc bắc nam bao quanh các khối cao nguyên thấp, địa hình bị chia cắt mạnh bởi các thung lũng sâu và rộng.
- Các đồng bằng phù sa châu thổ rộng lớn ở hạ lưu sông và ven biển.
- Ở hải đảo có nhiều núi lửa.
- Các đồng bằng châu thổ rộng lớn là vùng trồng lúa nước, tập trung dân cư và kinh tế phát triển.
Đề bài
Em hãy nêu những ngành sản xuất công nghiệp của Nhật Bản đứng hàng đầu thế giới.
Lời giải chi tiết
Các ngành sản xuất công nghiệp của Nhật Bản đứng hàng đầu thế giới:
- Công nghiệp chế tạo ô tô, tàu biển.
- Công nghiệp điện tử: chế tạo các thiết bị điện tử, máy tính điện tử, người máy công nghiệp.
- Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: đồng hồ, máy tính, xe máy, máy giặt, máy lạnh...
(Dựa Bài 3 trang 46 SGK Địa lí 8)
- Số dân Đông Á năm 2002 là:
1288 + 127,4 + 23,2 + 48,4 + 22,5 = 1509,5 ( triệu người)
- Tỉ lệ dân số Trung Quốc so với châu Á bằng:
(1288 : 3766) x 100% = 34,2 %
- Tỉ lệ dân số Trung Quốc so với khu vực Đông Á bằng:
(1288 : 1509,5) x 100% = 85,3 %
- Các nước, vùng lãnh thổ: Trung Quốc, Nhật Bản, CHDCND Triều Tiên, Hàn Quốc và Đài Loan (một bộ phận lãnh thổ của Trung Quốc).
- Vai trò:
+ Nhật Bản là cường quốc kinh tế thứ hai trên thế giới, sau Hoa Kì.
+ Hàn Quốc, Đài Loan là nước và vùng lãnh thổ công nghiệp mới.
+ Trung Quốc có nền kinh tế phát triển nhanh và đầy tiềm năng.
+ CHDCND Triều Tiên có nhiều chuyển biến trong sự phát triển kinh tế.
Điểm khác nhau về địa hình giữa phần đất liền và phần hải đảo của khu vực Đông Á.
Đặc điểm | Nửa phía Đông phần đất liền và phần hải đảo | Nửa phía Tây phần đất liền |
Khí hậu | Trong năm có hai mùa gió khác nhau: - Mùa đông: gió mùa tây bắc với thời tiết khô và lạnh (riêng Nhật Bản vẫn có mưa do gió qua biển). - Mùa hạ: gió mùa đông nam từ biển vào thời tiết mát, ẩm, mưa nhiều. | - Khí hậu quanh năm khô hạn (do nằm sâu trong lục địa) |
Cảnh quan | - Rừng hỗn hợp và rừng lá rộng. - Rừng cận nhiệt đới ẩm | - Thảo nguyên - Hoang mạc và bán hoang mạc |
* Giống nhau:
+Đều là hai sông lớn của Trung Quốc, bắt nguồn từ sơn nguyên Tây Tạng ở phía tây chảy về phía đông rồi đổ ra biển.
+Ở hạ lưu đều bồi đắp thành những đồng bằng rộng, màu mỡ.
+Nguồn cung cấp nước đều do băng tuyết tan và mưa gió vào mùa hạ.
+Hai sông đều có lũ lớn vào cuối mùa hạ, đầu thu và cạn vào đông xuân.
* Khác nhau:
+Sông Trường Giang: Có độ dài lớn hơn sông Hoàng Hà, đố nước ra biển Hoa Đông, bồi đắp lên đồng bằng Hoa Trung.
+Sông Hoàng Hà: Ngắn hơn và đổ nước ra biển Hoàng Hải, bồi đắp lên đồng bằng Hoa Bắc. Sông Hoàng Hà có chế độ nước thất thường, trước đây vào mùa hạ hay có lũ lụt gây thiệt hại cho mùa màng và nhân dân.
Sự khác nhau về địa hình giữa phần đất liền và phần hải đảo của khu vực Đông Á.
- Ở phần đất liền:
+ Phía Tây có nhiều núi, sơn nguyên cao hiểm trở và các bồn địa rộng lớn
+ Phía Đông là vùng núi đồi thấp xen các đồng bằng rộng lớn.
- Ở phần hải đảo: Địa hình là miền núi trẻ, thường có động đất và núi lửa
Các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ của Ấn Độ phát triển như thế nào?
Trả lời
– Công nghiệp có nhiều ngành đạt trình độ cao, giá trị sản lượng công nghiệp đứng hàng thứ 10 trên thế giới.
– Sản xuất nông nghiệp không ngừng phát triển, với cuộc “cách mạng xanh” và “cách mạng trắng”, Ấn Độ đã giải quyết tốt vấn đề lương thực, thực phẩm cho nhân dân.
– Các ngành dịch vụ đang phát triển, chiếm tới 48% GDP.