Ôn thi vào lớp 10: Chuyên đề Ngữ pháp
Chuyên đề Ngữ pháp lớp 9
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc, nghiêm cấm các hành vi sao chép với mục đích thương mại.
1. Câu đơn và câu ghép, các kiểu câu ghép và phương tiện nối các vế câu ghép
a) Khái niệm câu đơn, câu ghép
- Câu đơn là câu được cấu tạo bằng một cụm chủ ngữ - vị ngữ nòng cốt (cụm chủ ngữ - vị ngữ không bị bao chứa trong cụm từ chính phụ hoặc cụm chủ ngữ - vị ngữ khác).
- âu ghép là câu có từ hai cụm chủ ngữ - vị ngữ nòng cốt trở lên, mỗi cụm chủ ngữ - vị ngữ được gọi là một vế câu.
b) Phân loại câu ghép
- Cách 1: Căn cứ vào sự có mặt hay vắng mặt của từ ngữ làm phương tiện nối các vế câu, có thể chia câu ghép thành hai loại:
- Câu ghép có từ ngữ nối các vế câu
- Câu ghép không có từ ngữ nối các vế câu.
- Cách 2: Căn cứ vào quan hệ giữa các vế câu, có thể chia câu ghép thành hai loại:
- Câu ghép đẳng lập là câu ghép mà các vế có quan hệ bình đẳng, ngang hàng với nhau.
- Câu ghép chính phụ là câu ghép mà các vế có quan hệ phụ thuộc, nghĩa là có vế chính và vế phụ.
c) Cách nối các vế câu trong câu ghép:
- Trong câu ghép, các vế câu có thể được:
- Nối trực tiếp với nhau (bằng dấu câu như dấu phẩy, dấu chấm phẩy_
- Nối bằng kết từ (còn, rồi, và, hay,…), cặp kết từ (vì… nên…, sở dĩ… là vì…; nếu… thì…; giá… thì…; tuy… nhưng…; mặc dù… nhưng; chẳng những / không chỉ… mà / mà còn…)
- Nối bằng các phó từ, cặp phó từ, cặp đại từ (lại, càng… càng…, vừa… đã…, chưa… đã…, bao nhiêu… bấy nhiêu,…).
2. Câu rút gọn và câu đặc biệt
a) Câu rút gọn
- Khái niệm: Câu rút gọn là loại câu bị lược bỏ một hoặc một vài thành phần nào đó và có thể khôi phục lại (các) thành phần bị rút gọn nhờ ngữ cảnh.
- Ví dụ:
Nhàn: - Thuyền trưởng của các anh... là ai?
Tiến: - Là người đã lặn lội mưa gió, nước lũ đưa đoàn xà lan này về đây cho xã các cô.
(Lưu Quang Vũ, Bệnh sĩ)
→ Trong ví dụ trên, “Là người đã lặn lội mưa gió, nước lũ đưa đoàn xà lan này về đây cho xã các cô.” là một câu rút gọn. Dựa vào ngữ cảnh của câu, chúng ta có thể khôi phục lại các thành phần bị rút gọn như sau: “Thuyền trưởng của chúng tôi là người đã lặn lội mưa gió, nước lũ đưa đoàn xà lan này về đây cho xã các cô.”.
- Tác dụng: Việc rút gọn câu có tác dụng làm cho câu ngắn gọn hơn, tránh lặp lại những từ ngữ đã xuất hiện trước đó.
b) Câu đặc biệt
- Khái niệm: Câu đặc biệt là loại câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ mà chỉ có một nòng cốt đặc biệt. Loại câu này do một từ hoặc một cụm từ (trừ cụm chủ - vị) cấu tạo thành.
- Tác dụng: Câu đặc biệt dùng để bộc lộ cảm xúc, gọi - đáp hoặc chỉ sự tồn tại của sự vật, hiện tượng, sự kiện,... Trong câu đặc biệt, có thể có thêm các thành phần phụ.
- Ví dụ:
(1) Chao ôi! (Bộc lộ cảm xúc)
(2) Lan ơi! (Gọi - đáp)
(3) Trên bàn có một lọ hoa. (Chỉ sự tồn tại của sự vật) trạng ngữ nòng cốt của câu đặc biệt
3. Biến đổi và mở rộng cấu trúc câu
a) Biến đổi cấu trúc câu
- Khái niệm: Biến đổi cấu trúc câu là thay đổi kiểu cấu tạo câu mà không làm thay đổi cơ bản nghĩa của câu.
- Tác dụng: Sự biến đổi cấu trúc câu của câu thường nhằm mục đích nhấn mạnh ý, tăng cường sự liên kết câu hoặc làm cho cách diễn đạt phong phú, sinh động hơn.
- Phân loại: Các kiểu biến đổi cấu trúc câu thường gặp là:
- Thay đổi trật tự các thành phần trong câu.
Ví dụ, chuyển vị ngữ lên trước chủ ngữ: “Hạ Long vào buổi sớm mùa xuân thật huyền ảo. Giữa màn sương bạc mông lung, nhấp nhô thấp thoáng những đỉnh đảo xanh đen, bồng bềnh lúc ẩn, lúc hiện.” (Thi Sảnh)
- Biến đổi câu chủ động (câu có chủ ngữ chỉ chủ thể của hoạt đông tác động vào đối tượng) thành câu bị động (câu có chủ ngữ chỉ đối tượng của hoạt động).
Ví dụ: “Chất đã hất đổ cái lọ thuỷ tinh từ trên bàn xuống.” (Trần Đức Tiến) à Cái lọ thuỷ tinh đã bị Chất hất đổ từ trên bàn xuống.
b) Mở rộng câu trúc câu
- Khái niệm: Mở rộng cấu trúc câu là thêm thành phần phụ, thành phần biệt lập cho câu hoặc mở rộng các thành phần câu
- Tác dụng: giúp biểu thị rõ ràng, chính xác nội dung cần diễn đạt hoặc thể hiện các sắc thái tình cảm, sự đánh giá của người nói (người viết) đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu.
- Ví dụ: trong câu “Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng.” (Tô Hoài), trạng ngữ (in đậm) được thêm vào để nêu rõ bối cảnh (thời gian) của đặc điểm (toàn màu vàng) mà tác giả miêu tả ở vị ngữ.