Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Ôn thi vào lớp 10: Chuyên đề Hoạt động giao tiếp

Lớp: Ôn vào 10
Môn: Ngữ Văn
Dạng tài liệu: Chuyên đề
Loại File: Word
Phân loại: Tài liệu Tính phí

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc, nghiêm cấm các hành vi sao chép với mục đích thương mại.

1. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

a) Cách dẫn trực tiếp:

- Khái niệm: Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của một người (một nhân vật).

- Đặc điểm:

  • Trong ngôn ngữ nói, lời dẫn trực tiếp được đánh dấu bằng chỗ nghỉ hơi.
  • Trong ngôn ngữ viết, lời dẫn trực tiếp được đặt sau dấu hai chấm và trong ngoặc kép.

- Ví dụ: “Người xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng.”” (Thép Mới).

b) Cách dẫn gián tiếp

- Khái niệm: Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của một người (một nhân vật) có điều chỉnh cho phù hợp.

- Đặc điểm:

  • Trong ngôn ngữ nói, lời dẫn gián tiếp thường không được đánh dấu bằng chỗ nghỉ hơi rõ rệt.
  • Trong ngôn ngữ viết, lời dẫn gián tiếp không được đánh dấu bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.

- Ví dụ: “Bà Nguyên Hồng nói rằng nhìn “ông ấy” cầm chén rượu khề khà nhấm nháp một mình, thấy không khác gì những bác phu xe ngày xưa ngồi uống rượu nơi hè phố sau những giờ lao động mệt nhọc.” (Nguyễn Đăng Mạnh).

2. Các biện pháp tu từ chơi chữ, điệp thanh, điệp vần.

a) Chơi chữ

- Khái niệm: Chơi chữ là biện pháp tu từ sử dụng âm thanh, từ ngữ để tạo ra ý nghĩa bất ngờ, thú vị, làm tăng sức hấp dẫn cho văn bản.

- Đặc điểm: Chơi chữ có thể dựa trên hiện tượng đồng âm, lối nói gần âm, cách điệp âm, lối nói lái, lối tách từ ... Biện pháp tu từ này thường được sử dụng trong sáng tác văn chương (đặc biệt là trong thơ văn trào phúng) và trong cuộc sống hằng ngày.

- Ví dụ:

Bà già đi chợ Cầu Đông
Bóii xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.

(Ca dao)

→  Trong ví dụ trên, tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ dựa trên hiện tượng đồng âm (lợi. – “lợi ích” và lợi - “phần thịt bao quanh chân răng”) với mục đích tạo ra sắc thái hài hước, dí dỏm, làm tăng sức hấp dẫn cho bài ca dao.

- Các lối chơi chữ thường gặp là:

  • Dùng từ ngữ đồng âm.

Ví dụ: “Ruồi đậu mâm xôi đậu – Kiến đĩa thịt .” (Câu đối).

  • Dùng lối nói trại âm (gần âm).

Ví dụ:

Sánh với Na-va (Navarre) “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.

(Tú Mỡ)

  • Dùng cách điệp âm.

Ví dụ:

Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.

(Tú Mỡ)

  • Dùng lối nói lái.

Ví dụ: “Kiển tố vừa đố vừa giảng.” (Câu đố)

  • Dùng từ đa nghĩa, đồng nghĩa, trái nghĩa.

Ví dụ, dùng từ đa nghĩa để tạo ra hai cách hiểu:

“Còn trời, còn nước, còn non
Còn cô bán rượu, anh còn say sưa.”

(Ca dao)

  • Sử dụng các tiếng hay từ chỉ những sự vật có quan hệ gần gũi với nhau.

Ví dụ:

Con trai Văn Cốc, lên dốc bắn , đứng lăm le, cười khanh khách.
Con gái Bát
Tràng, bán hàng thịt ếch, ngồi chầu chẫu, nói ương ương.

(Câu đối)

b) Điệp thanh

- Khái niệm: Điệp thanh là biện pháp tu từ thể hiện ở việc người nói (người viết) dùng lặp lại nhiều lần một kiểu thanh điệu ở các âm tiết nhằm tạo âm hưởng nhất định cho câu thơ, câu văn và nhấn mạnh vào một nghĩa nào đó.

- Ví dụ, trong câu thơ:

Sương nương theo theo trăng ngừng lưng trời
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi
.”

(Xuân Diệu)

→ Việc lặp lại thanh bằng ở tất cả các âm tiết trong hai dòng thơ tạo nên âm hưởng nhẹ nhàng, chậm rãi; miêu tả trạng thái lâng lâng của tâm hồn.

c) Điệp vần

- Khái niệm: Điệp vần là biện pháp tu từ thể hiện ở việc người nói (người viết) dùng lặp lại một vần ở các âm tiết đứng gần nhau nhằm tạo âm hưởng, vần điệu nhất định cho câu thơ, câu văn và nhấn mạnh vào một nghĩa nào đó.

- Ví dụ, trong câu thơ:

Anh dắt em vào cõi Bác xưa
Đường xoài hoa tr
ắng nắng đu đưa.

(Tố Hữu)

→ Việc lặp lại vần ăng (có âm mũi ng gây ấn tượng vang) ở hai âm tiết đứng liền nhau (trắng, nắng) trong dòng thơ thứ hai tạo nên hình ảnh những chùm hoa nối tiếp nhau đung đưa dưới nắng; miêu tả sinh động khung cảnh tươi đẹp, thanh bình của nơi Bác Hồ từng sống và làm việc.

Chọn file muốn tải về:
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
30 lượt tải tài liệu
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%

Có thể bạn quan tâm

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Chuyên đề Văn 9

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm