Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức (Cả năm)
Đây là tài liệu Cao cấp - Chỉ dành cho Thành viên VnDoc ProPlus.
- Tải tất cả tài liệu lớp 3 (Trừ Giáo án, bài giảng)
- Trắc nghiệm không giới hạn
Trọn Bộ bài tập cuối tuần Tiếng Việt 3 Kết nối tri thức (Đủ 35 tuần)
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức (Cả năm) đã được VnDoc tổng hợp cho các thầy cô tham khảo hướng dẫn các em làm bài tập Tiếng Việt lớp 3, giúp các em học sinh rèn luyện, nâng cao kỹ năng học Tiếng Việt lớp 3 sách Kết nối tri thức từ tuần 1 tới tuần 35.
Bài tập cuối tuần tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức Học kì 1
Bài tập cuối tuần tiếng Việt lớp 3 Tuần 1
I. Luyện đọc diễn cảm
Ngày gặp lại
Chi mở tung cửa sổ đón những tia nắng đầu thu. Thế là hết hè rồi. Ngày mai bắt đầu năm học mới.
Có tiếng gọi ngoài cổng. Chi nhìn ra, thấy Sơn giơ chiếc diều rất xinh, vẫy rối rít:
- Cho cậu này.
Chi mừng rỡ chạy ra. Sơn về quê từ đầu hè, giờ gặp lại, hai bạn có bao nhiêu chuyện. Sơn kể ở quê, cậu được theo ông bà đi trồng rau, câu cá. Chiều chiều, cậu thường cùng bạn thả diều. Khi diều lên cao, cậu nằm lăn ra bãi cỏ ngắm trời. Cánh diều đứng im như ngủ thiếp đi trên bầu trời xanh.
Nhìn Sơn đen nhẻm, mắt lấp lánh khi kể chuyện, Chi chợt thấy buồn:
- Tớ chẳng được đi đâu.
- Nhưng mẹ tớ bảo cậu biết đi xe đạp rồi.
- Ừ, tớ ở nhà tập xe thôi.
- Thế cậu được đạp xe đi khắp nơi mà.
Chi cười:
- Ừ nhỉ.
Thế là Chi kể bố dạy Chi đi xe đạp. Bây giờ, Chi đã đạp xe bon bon. Con đường quen thuộc bỗng trở nên mới mẻ.
Cứ thế, hai bạn thi nhau kể những trải nghiệm mùa hè.
Ngày mai đi học rồi, nhưng mùa hè chắc sẽ theo các bạn vào lớp học.
(Minh Dương)
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: Địa điểm xảy ra câu chuyện giữa Chi và Sơn là ở đâu?
A. Nhà Chi
B. Nhà Sơn
C. Nhà bà của Sơn ở quê
D. Cánh đồng
Câu 2: Khi nghe Sơn kể về những câu chuyện ở quê, Chi cảm thấy sao?
A. Chợt thấy buồn
B. Vỡ oà cảm xúc
C. Vui cùng Sơn
D. Khinh bỉ
Câu 3: Chi sau khi nghe Sơn kể chuyện ở quê đã kể cho Sơn nghe chuyện gì?
A. Bố dạy Chi đi xe đạp và giờ Chi đã có thể đạp xe bon bon.
B. Mẹ dạy Chi đi xe đạp nhưng giờ Chi vẫn đi chưa vững lắm.
C. Bố mẹ đưa Chi về quê chơi ở nhà ông bà như Sơn.
D. Chi không kể chuyện gì cả, chỉ buồn trong lòng
Câu 4: Các nhân vật được đề cập đến trong bài gồm những ai?
A. Bố Sơn, mẹ Sơn
B. Sơn và Chi
C. Sơn, Chi, ông bà Sơn, mẹ Sơn, bố Chi, bạn Sơn ở quê.
D. Tất cả đáp án đều sai
Câu 5: Ý nghĩa của bài đọc là gì?
A. Kì nghỉ hè một thời điểm tốt để học sinh có những trải nghiệm thực tế giúp cuộc sống thú vị và vui vẻ hơn.
B. Các hoạt động thực tế mang đến cho ta nhiều kỉ niệm, niềm vui và gia tăng khả năng của bản thân.
C. Không nhất thiết phải về quê thì mới có được một kì nghỉ hè thú vui sướng. Những hoạt động mới mẻ ở nơi ta đang sống vẫn giúp ta đạt được điều đó.
D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 6: Viết 2-3 câu để nói về hoạt động mà em mong muốn trong kì nghỉ hè năm tới.
Câu 7: Điền c/k vào chỗ chấm để tạo từ hoàn chỉnh:
|
…im chỉ |
…ính mắt |
…ửa sổ |
|
chữ …ý |
quả …à |
bát …ơm |
Câu 8 .
a, Gạch dưới từ ngữ chỉ hoạt động trong bài thơ
Ngọn lửa nó bùng to
Cháu nhờ ông dập bớt
Khói nó chui ra bếp
Ông thổi hết khói đi
Ông cười xòa: “Thế thì
Lấy ai ngồi tiếp khách?”
(Hoàng Tá)
b , Gạch dưới các từ chỉ sự vật trong những câu sau:
- Mẹ giao cho Hồng chăm sóc cửa nhà, quét tước, dọn dẹp.
- Chích bông năng nhặt sâu, bắt mối phá mùa màng và cây cối.
Câu 9: Quan sát tranh các bạn đang vui chơi.

a, Tìm và viết lại ít nhất 1 từ ngữ chỉ sự vật, 1 từ chỉ hoạt động và đặt câu với từ đó.
b , Đặt 1 câu nêu hoạt động.
Câu 10. Viết tiếp vào chỗ chấm để tạo câu giới thiệu và câu nêu hoạt động:

a, Mẹ em là ......................... Mẹ đang ................................………………

b, Bố em là ......................... Bố đang ....................................................…
II. Viết
Em nhắn bạn mang cho mình mượn cuốn truyện.
................................................................................................................................................
Bài tập cuối tuần tiếng Việt lớp 3 Tuần 2
I. Luyện đọc diễn cảm
Cánh rừng trong nắng
Làng tôi ở lưng Trường Sơn, giữa vùng núi non trùng điệp. Một lần, tôi và mấy đứa bạn được ông tôi cho đi thăm rừng. Đứa nào cũng vui.
Hôm đó là một ngày nắng ráo. Ông đưa cho mỗi đứa một tàu lá cọ che nắng. Chưa hết mùa mưa, đâu đâu cũng thấy cây ra thêm chồi và mọc cỏ xanh um. Đi trong rừng, nghe rất rõ tiếng suối róc rách và tiếng chim hót líu lo.
Mặt trời chiếu những luồng sáng qua kẽ lá. Cây cối vươn ngọn lên cao tít đón nắng. Nhiều cây thân thẳng tắp, tán là tròn xoe. Những con sóc nâu cong đuôi nhảy thoăn thoắt qua các cành cây. Thấy có người đi tới, chúng dừng cả lại, nhìn ngơ ngác.
(Vũ Hùng)
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: Bài đọc đã miêu tả địa điểm nào?
A. Cánh đồng lúa
B. Cánh rừng
C. Dòng suối nhỏ
D. Đáy đại dương
Câu 2: Từ nào sau đây miêu tả thời tiết ngày bạn nhỏ theo ông vào trong rừng?
A. Mưa rào
B. Lạnh lẽo
C. Sương mù
D. Nắng ráo
Câu 3: Bạn nhỏ cùng bạn của mình được ông đưa cho vật thể gì để che nắng trên đường đi?
A. Chiếc mũ rơm
B. Tàu lá cọ
C. Tàu lá cối
D. Chiếc mũ cối
Câu 4: Ngay khi vào rừng mọi người đã trông thấy cảnh vật như thế nào?
A. Hổ, báo, cáo, chồn chạy nhảy nhắp nơi như trong phim hoạt hình.
B. Cây rừng khô cong do chịu ảnh hưởng của mùa khô.
C. Cây cối mọc um tùm không còn cả lối đi.
D. Cây ra thêm chồi và cỏ mọc xanh um ở khắp mọi nơi.
Câu 5: Từ ngữ nào được dùng để mô tả hành động nhảy của những chú sóc
A. Nhịp nhàng
B. Đẹp mắt
C. Điên cuồng
D. Thoăn thoắt
Câu 6: Đoạn văn trên em đã đọc đúng và diễn cảm chưa?
III. Luyện tập
Câu 7:
a, Tìm các chữ bắt đầu bằng g hay gh:
- Bắt đầu bằng g: …………………………………………………………
- Bắt đầu bằng gh: …………………………………………………………
b, Điền g hay gh vào chỗ chấm
|
…an dạ |
….en ….ét |
…i chép |
Câu 8. Gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm trong các câu văn sau:
a) Con chuồn chuồn đỏ chót đậu trên búp hoa dong riềng trông như một quả ớt chín.
b) “Em nuôi một đôi thỏ,
Bộ lông trắng như bông,
Mắt tựa viên kẹo hồng
Đôi tai dài thẳng đứng”
(Sưu tầm)
Câu 9: Điền từ chỉ đặc điểm thích hợp với mỗi con vật dưới đây:
Giận dữ, láu lỉnh, ngây thơ, thân thiện, dữ tợn, hùng dũng

Câu 10. Tìm các từ chỉ đặc điểm của người trong các từ sau:
lao động, sản xuất, chiến đấu, cần cù, tháo vát, khéo tay, lành nghề, thông minh, sáng tạo, cày cấy, trồng trọt, chăn nuôi, nghiên cứu, dịu dàng, tận tụỵ, chân thành, khiêm tốn.
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
III. Viết
Kể lại một hoạt động em đã làm cùng những người thân trong gia đình.
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Bài tập cuối tuần tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức Học kì 2
Bài tập cuối tuần tiếng Việt lớp 3 Tuần 19
I. Luyện đọc diễn cảm
CƠN DÔNG
Gió bắt đầu thổi mạnh. Bỗng cơn dông ùn ùn thổi tới. Mây ở đâu dưới rừng xa ùn lên đen xì như núi, bao trùm gần kín cả bầu trời. Từng mảng mây khói đen là là hạ thấp xuống mặt kênh làm tối sầm mặt đất. Sóng bắt đầu gào thét, chồm lên tung bọt trắng xoá. Từng đàn cò bay vùn vụt theo mây, ngẩng mặt trông theo gần như không kịp.
Gió càng thổi mạnh, ầm ầm ù ù. Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống. Trời mỗi lúc một tối sầm lại. Vũ trụ quay cuồng trong cơn mưa gió mãnh liệt. Những tia chớp xé rách bầu trời đen kịt, phát ra những tiếng nổ kinh thiên động địa.
Một lúc sau gió dịu dần, mưa tạnh hẳn. Trên ngọn đa, mấy con chim chào mào xôn xao chuyền cành nhảy nhót, hót líu lo. Nắng vàng màu da chanh phủ lên cây một thứ ánh sáng dịu mát, trong suốt, lung linh.
(Đoàn Giỏi)
II. Đọc hiểu văn bản
1. Bài văn miêu tả cảnh vào thời điểm nào?
A. trong cơn dông
B. bắt đầu cơn dông đến lúc hết
C. sau cơn dông
2. Dấu hiệu nào cho thấy cơn giông rất lớn?
A. Gió thổi mạnh, sóng chồm lên, cây cối quằn lên, vặn xuống, sấm sét vang trời
B. Vũ trụ quay cuồng
C. Cả hai đáp án trên
3. Hình ảnh “Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống.” nói lên điều gì?
A. Cây đa rất to lớn.
B. Cây đa rất đau đớn vì mưa giông.
C. Mưa giông to đến nỗi làm cả cây cổ thụ cũng phải lay chuyển.
4. Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng những giác quan nào khi miêu tả cơn dông?
A. Thính giác, khứu giác
B. Thị giác, khứu giác
C. Thị giác, thính giác
III. Luyện tập
5. Câu: “Trời mỗi lúc một tối sầm lại.” thuộc kiểu câu:
A. Câu giới thiệu
B. Câu nêu hoạt động
C. Câu nêu đặc điểm
6. Gạch dưới từ ngữ chỉ hoạt động trong câu:
Sóng bắt đầu gào thét, chồm lên, tung bọt trắng xóa.
7. Viết các từ dưới đây vào nhóm thích hợp:
dông, lốc, tối sầm, đen xì, chớp, sấm, bồng bềnh, cầu vồng, bão, mây, sáng lóe
| Từ ngữ chỉ hiện tượng tự nhiên | Từ ngữ chỉ đặc điểm |
8. Khoanh vào chữ đặt trước câu cảm, gạch dưới câu khiến trong các câu sau:
a. Nhìn kìa! Cơn dông to quá!
b. Những tia chớp cùng những tiếng nổ thật kinh hoàng!
c. Chạy nhanh lên đi, cơn dông ập tới rồi.
d. Lúc nào tạnh mưa, mình cùng đi xem cầu vồng nhé!
9. Chuyển câu kể dưới đây thành câu cảm và câu khiến:
|
Câu kể |
Câu cảm |
Câu khiến |
|
a. Minh chơi đá bóng. |
………………………………………. ………………………………………. |
………………………………………. ………………………………………. |
|
b. Lâm viết đẹp. |
………………………………………. ………………………………………. |
………………………………………. ………………………………………. |
10. Đặt câu cảm có chứa các từ:
- cầu vồng:
- mưa đá:
- sét:
Bài tập cuối tuần tiếng Việt lớp 3 Tuần 20
I. Luyện đọc diễn cảm
MƯA
(Trích)
|
Sắp mưa |
Lá khô
|
Sấm (Trần Đăng Khoa) |
II. Đọc hiểu văn bản
1. Các loài vật báo hiệu trời sắp mưa bằng những hoạt động nào?
A. Mối thi nhau bay ra.
B. Gà con tìm nơi ẩn nấp.
C. Bưởi bế lũ con đu đưa.
D. Kiến hành quân (đi) đầy đường.
2. Viết tiếp hoạt động của sự vật:
- Ông trời ………………………
- Cây mía …………………………………
- Cây dừa ………………………
- Lá khô …………………………………
- Bụi tre ………………………...
- Hàng bưởi ………………………………
3. Tìm các từ ngữ miêu tả âm thanh có trong khổ 3:
III. Luyện tập
4. Gạch dưới từ có nghĩa giống nhau trong các câu sau:
a) Bầm ơi, liền khúc ruột mềm
Có con có mẹ, còn thêm đồng bào.
b) Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Cũng vội vàng sang thu.
c) Vào đây con cá diếc
Hay vơ vẩn rong chơi
Nhung nhăng khoe áo trắng
Và nhẩn nha rỉa mồi.
5. Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào?
a) Ban sáng, lộc cây vừa mới nhú. Lá non còn cuộn tròn trong búp, chỉ hơi hé nở. Đến trưa, lá đã xoè tung. Sáng hôm sau, lá đã xanh đậm lẫn vào màu xanh bình thường của các loài cây khác.
b) Người Tày, Nùng thường múa sư tử vào các dịp lễ hội mừng xuân.
c) Tháng năm, bầu trời giống như chiếc chảo khổng lồ bị nung nóng úp chụp vào xóm làng.
6. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong mỗi câu sau:
a. Sáng mồng Một, em cùng ba mẹ đi chúc Tết ông bà nội, ngoại.
b. Đúng bảy giờ tối, gia đình em lại quây quần bên mâm cơm.
c. Nghỉ hè, em được về quê thăm bà.
d) Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945.
Bài tập cuối tuần tiếng Việt lớp 3 Tuần 21
I. Luyện đọc diễn cảm
QUÀ CỦA ĐỒNG NỘI
Cơn gió mùa hạ lướt qua vùng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết.
Khi đi qua những cánh đồng xanh, bạn có ngửi thấy mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì chất quý trong sạch của trời.
Đợi đến lúc vừa nhất, người ta gặt mang về. Bằng những cách thức riêng truyền từ đời này sang đời khác, một sự bí mật trân trọng và khe khắt giữ gìn, các cô gái làng Vòng làm ra thứ cốm dẻo và thơm ấy…
Cốm là thức quà riêng biệt của những cánh đồng lúa bát ngát, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ Việt Nam.
(Thạch Lam)
II. Đọc hiểu văn bản
1. Trong bài, tác giả giới thiệu “quà của đồng nội” là gì?
A. Cánh đồng xanh
B. Cốm
C. Bông lúa non
2. Vì sao cốm được gọi là thức quà riêng biệt của đồng nội?
A. Vì cốm dẻo và thơm ngon.
B. Vì cốm có mùi thơm của sữa và hoa cỏ.
C. Vì cốm mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ Việt Nam.
3. Em hiểu cụm từ “truyền từ đời này sang đời khác” xuất hiện trong bài có nghĩa là gì?
A. Nghề nghiệp được truyền đi rộng rãi trong cộng đồng.
B. Những người trong gia đình, dòng họ truyền lại nghề cho con cháu nhiều đời sau.
C. Trong gia đình ai cũng biết làm cốm.
III. Luyện tập
4. Câu nêu hoạt động là:
A. Các cô gái làng Vòng làm ra thứ cốm dẻo và thơm ấy.
B. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại.
C. Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ.
5. Dòng nào sau đây chỉ gồm những từ chỉ đặc điểm?
A. thanh nhã, mùi thơm, trong sạch
B. sự bí mật, dẻo, thơm
C. tinh khiết, bát ngát, giản dị
6. Những câu nào có hình ảnh so sánh?
A. Cơn gió mùa hạ lướt qua vùng sen trên hồ như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết.
B. Những hạt lúa non thơm mát như dòng sữa non của mẹ.
C. Bông lúa cong xuống như lưỡi liềm.
7. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong các câu sau:
a) Khi đi qua những cánh đồng xanh, bạn sẽ ngửi thấy mùi thơm mát của bông lúa non.
b) Đợi đến lúc vừa nhất, người ta gặt mang về.”
8. Viết lại những tên riêng có trong bài.
9. Đặt câu câu có sử dụng hình ảnh so sánh.
Trên đây là một phần tài liệu.
Mời các bạn nhấn nút Tải về để lấy trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức (đủ 35 tuần) kèm đáp án.
Xem thêm:
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 3 Kết nối tri thức (cả năm)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 3 Kết nối tri thức - Học kì 1 (cơ bản)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 3 Kết nối tri thức - Học kì 2 (cơ bản)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 3 Kết nối tri thức - Nâng cao (cả năm)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 3 Kết nối tri thức - Học kì 1 (nâng cao)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 3 Kết nối tri thức - Học kì 2 (Nâng cao)
- Bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Anh lớp 3 Global success