Bài tập cuối tuần tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức Tuần 6 cơ bản
Bài tập cuối tuần 6 môn tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức có đáp án
Phiếu bài tập cuối tuần môn tiếng Việt 3 sách Kết nối tri thức - Tuần 6 có đáp án bao gồm nhiều dạng bài tập tiếng Việt lớp 3 khác nhau giúp các em học sinh lớp 3 rèn luyện kỹ năng đọc hiểu & kỹ năng viết môn tiếng Việt hiệu quả.
I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM
BẠN MỚI
Giờ ra chơi, cả lớp ùa ra sân trường. A-i-a là học sinh mới, chưa quen ai nên không tham gia nhóm nào. Thấy cô bé thơ thẩn ngoài sân, thầy giáo bảo: “Em vào chơi với các bạn đi!”. Được thầy khích lệ, A-i-a cất tiếng: “Cho mình... chơi... với!”. Nhưng em nói nhỏ quá nên chẳng ai nghe thấy. “Nào, các em!”. Nghe tiếng thầy giáo, tất cả liền dừng chơi. A-i-a lấy hết can đảm, nhắc lại một lần nữa: “Cho mình... chơi với!”.
Nhưng khi đến lượt làm người đuổi bắt, A-i-a không bắt nổi ai vì cô bé chạy quá chậm. “Người đuổi bắt mà chậm thế này thì chán quá!” − Tét-su-ô kêu lên, khiến A-i-a càng lúng túng. Thầy giáo đứng quan sát học trò. Thầy gọi A-i-a vào lớp, hỏi: “Em cho thầy xem bức tranh em mới vẽ được không? Các bạn nói là em vẽ đẹp lắm.”. Kể từ hôm đó, cứ đến giờ ra chơi là A-i-a lại mang các bức vẽ đến cho thầy xem. Thầy treo những bức tranh đó trên bức tường dọc hành lang. “Tranh đẹp quá!”, “Tranh của A-i-a đấy!” − Các bạn trong trường bàn tán xôn xao.
Một hôm, Tét-su-ô đến gặp A-i-a, bảo: “Ngày mai, cậu chơi đuổi bắt với chúng tớ nhé!”.
Theo NA-RIU-KI (Anh Chi dịch)
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu):
1. Vì sao trong giờ ra chơi, A-i-a không tham gia cùng nhóm nào?
A. vì em chạy chậm quá, các bạn không muốn chơi cùng
B. vì em là học sinh mới, chưa quen ai
C. vì em nói bé quá, các bạn không nghe thấy tiếng gọi xin chơi cùng của em
2. Những chi tiết nào cho thấy A-i-a rất rụt rè?
A. chơi thơ thẩn ngoài sân một mình
B. nói (gọi) nhỏ quá, các bạn không nghe thấy
C. chạy chậm, không đuổi kịp các bạn
3. Thầy giáo đã giúp A-i-a tự tin bằng cách nào?
A. Gọi các bạn và yêu cầu các bạn chơi cùng cô bé.
B. Đứng quan sát các học trò chơi.
C. Treo các bức tranh do A-i-a vẽ dọc hành lang để các bạn biết về thế mạnh của cô bé.
4. Theo em, vì sao Tét-su-ô chủ động đến rủ A-i-a cùng chơi?
A. Vì thầy giáo yêu cầu bạn ấy làm thế.
B. Vì A-i-a đã tập luyện và chạy nhanh hơn.
C. Vì Tét-su-ô đã hiểu và quý mến người bạn mới.
III. LUYỆN TẬP
5. a) Điền r/d/gi vào chỗ chấm trong các câu thành ngữ, tục ngữ:
– ……ây mơ ……ễ má. – Rút ……ây động rừng.
– ……ấy trắng mực đen. – ……ương đông kích tây.
– ……eo gió gặt bão. – ……ãi gió ……ầm mưa.
b) Điền an/ang vào chỗ chấm trong các câu thành ngữ, tục ngữ:
– Đen như hòn th……. – Đi một ngày đ……..
– Bắc th…….. lên hỏi ông trời. Học một s……. khôn.
6. Khoanh vào chữ cái trước câu hỏi:
a. Giờ ra chơi giúp chúng mình được thư giãn và gắn kết với nhau hơn.
b. Bạn cho rằng những giờ ra chơi có ý nghĩa như thế nào?
c. Giờ ra chơi thật là vui biết bao!
ĐÁP ÁN
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu):
1. Vì sao trong giờ ra chơi, A-i-a không tham gia cùng nhóm nào?
B. vì em là học sinh mới, chưa quen ai
2. Những chi tiết nào cho thấy A-i-a rất rụt rè?
B. nói (gọi) nhỏ quá, các bạn không nghe thấy
3. Thầy giáo đã giúp A-i-a tự tin bằng cách nào?
C. Treo các bức tranh do A-i-a vẽ dọc hành lang để các bạn biết về thế mạnh của cô bé.
4. Theo em, vì sao Tét-su-ô chủ động đến rủ A-i-a cùng chơi?
C. Vì Tét-su-ô đã hiểu và quý mến người bạn mới.
III. LUYỆN TẬP
5. a) Điền r/d/gi vào chỗ chấm trong các câu thành ngữ, tục ngữ:
– dây mơ rễ má. – Rút dây động rừng.
– Giấy trắng mực đen. – Dương đông kích tây.
– Gieo gió gặt bão. – Dãi gió dầm mưa.
b) Điền an/ang vào chỗ chấm trong các câu thành ngữ, tục ngữ:
– Đen như hòn than – Đi một ngày đàng
– Bắc thang lên hỏi ông trời. Học một sàng khôn.
6. Khoanh vào chữ cái trước câu hỏi:
b. Bạn cho rằng những giờ ra chơi có ý nghĩa như thế nào?