Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Soạn Văn 7 bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta tổng hợp câu hỏi và đáp án chi tiết cho các câu hỏi trong SGK Ngữ văn 7 Cánh diều tập 2 trang 34. Tài liệu Soạn Văn 7 Cánh diều được biên soạn chi tiết, kỹ lưỡng, giúp các em dễ dàng trả lời các câu hỏi trong bài. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn tham khảo.

Soạn Văn 7 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta phần Chuẩn bị

- Khi đọc văn bản nghị luận xã hội, các em cần chú ý:

+ Văn bản viết về vấn đề gì của đời sống xã hội? Nhan đề văn bản có liên quan đến vấn đề ấy như thế nào?

+ Mục đích của văn bản này là gì?

+ Các ý kiến, lí lẽ và bằng chứng phục vụ cho mục đích của văn bản như thế nào?

- Đọc trước văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Tìm hiểu thêm các tư liệu về Chủ tịch Hồ Chí Minh và giai đoạn chống thực dân Pháp (1946 – 1954) của nhân dân ta để hiểu hơn hoàn cảnh ra đời, mục đích, ý nghĩa của văn bản.

Hướng dẫn trả lời

- Khi đọc văn bản nghị luận:

+ Văn bản viết về vấn đề của đời sống xã hội là: tinh thần yêu nước, hành động yêu nước được thể hiện như thế nào. Nhan đề văn bản thể hiện trực tiếp nội dung, vấn đề đó.

+ Mục đích của văn bản: khẳng định lòng yêu nước của nhân dân và cổ vũ tinh thần kháng chiến của nhân dân ta.

+ Các ý kiến, lí lẽ và bằng chứng phục vụ làm sáng rõ cho mục đích của văn bản.

- Tác giả:

+ Hồ Chí Minh sinh ngày 19-5-1890, trong một gia đình yêu nước ở Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An, Người là nhà yêu nước và nhà cách mạng vĩ đại, nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào quốc tế.

+ Sự nghiệp sáng tác:

++ Văn chính luận: các bài báo đăng trên báo Nhân đạo, Người cùng khổ, Tuyên ngôn độc lập, Bản án chế độ thực dân Pháp, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Lời kêu gọi chống Mĩ cứu nước

++ Truyện và kí: truyện ngắn viết bằng tiếng pháp đăng trên các báo ở Pa-ri (Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu), Nhật kí chìm tàu

++ Thơ ca: Nhật kí trong tù, chùm thơ sáng tác ở Việt Bắc và trong kháng chiến chống Pháp (Ca binh lính ca, Ca sợi chỉ...)

+ Đặc điểm thơ văn: Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá, là một bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Người. Văn thơ của Người có tác dụng to lớn đối với quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam, đồng thời có vị trí đặc biệt quan trọng trong lịch sử và đời sống tinh thần của dân tộc

- Giai đoạn chống thực dân Pháp (1946 – 1954): Đây là giai đoạn kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám: “Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược – Giành thống nhất và độc lập”. Và cũng trong giai đoạn này chúng ta tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, dựa vào sức mình là chính, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài.

Soạn Văn 7 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta phần Đọc hiểu

Nội dung chính

Văn bản khẳng định lòng yêu nước là một truyên thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Lòng yêu nước đó được thể hiện rõ ràng và rực rỡ nhất trong những cuộc chiến đấu chống ngoại xâm. Đoạn trích cũng phản ánh thái độ trân trọng, tự hào của tác giả trước truyền thống ấy.

Trả lời câu hỏi giữa bài

Câu 1 (trang 38 SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Vai trò của phần (1) là gì?

Hướng dẫn trả lời

Vai trò của phần 1 là mở bài vì nội dung của phần này là: Nêu vấn đề nghị luận – Nhận định chung về lòng yêu nước

Câu 2 (trang 38 SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Việc liệt kê tên các nhân vật lịch sử ở phần 2 có tác dụng gì?

Hướng dẫn trả lời

Việc liệt kê tên các nhân vật lịch sử ở phần 2 có tác dụng chứng minh lòng yêu nước của nhân dân ta.

Câu 3 (trang 38 SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng trong phần 2.

Hướng dẫn trả lời

– Tác giả đưa ra dẫn chứng để chứng minh cho luận điểm theo trình tự thời gian: Từ xưa đến nay, từ ý khái quát đến cụ thể, chi tiết.

– Về quá khứ: Đó là những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…

– Từ lịch sử quá khứ hào hùng, tác giả tiếp tục nêu nhiều dẫn chứng về lòng yêu nước của nhân dân ta trong hiện tại, cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược.

– Tác giả nhấn mạnh: Lòng yêu nước của dân tộc ta là một truyền thông đã bắt nguồn từ xa xưa và đang được tiếp nối phát huy trong hiện tại.

Câu 4 (trang 39 SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Nội dung chính của phần (3) là gì?

Hướng dẫn trả lời

Nội dung chính của phần (3): Nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước của dân được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến.

Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 (trang 39 SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta viết về vấn đề gì? Câu văn nào ở phần (1) khái quát được nội dung vấn đề nghị luận trong văn bản?

Hướng dẫn trả lời

- Bài văn nghị luận về vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta, được thể hiện ngay trong nhan đề văn bản

- Câu thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta”.

Câu 2 (trang 39 SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Xác định nội dung chính của từng phần trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Hướng dẫn trả lời

Bài văn có bố cục 3 phần:

- Phần 1 (từ đầu đến “lũ bán nước và lũ cướp nước”): Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu ý kiến khái quát, khẳng định dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước và nêu lên giá trị to lớn của lòng yêu nước ấy.

- Phần 2 (tiếp đến “lòng nồng nàn yêu nước”): Người phát triển ý kiến nêu ở mở bài bằng cách chứng minh, làm sán tỏ qua các lí lẽ và dẫn chứng (chủ yếu là lấy dẫn chứng thực tế trong lịch sử dân tộc)

- Phần 3 (còn lại): Người nêu lên giá trị của lòng yêu nước và trách nhiệm của mỗi người dân

Câu 3 (trang 39 SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Hãy dẫn ra một số ví dụ về ý kiến, lí lẽ và các bằng chứng được tác giả nêu lên trong văn bản; theo mẫu sau:

Ý kiến

M) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước

Lí lẽ

Bằng chứng (dẫn chứng)

M) Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.

M) Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung...

Hướng dẫn trả lời

Ý kiến

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước

Lí lẽ

Bằng chứng (dẫn chứng)

Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.

Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung...

Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc.

Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.

Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm…đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước.

Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý.

Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê…trong rương, trong hòm.

Nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”.

Câu 4 (trang 39 SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Đọc phần (2) và cho biết:

a) Các bằng chứng trong phần này được sắp xếp theo trình tự nào?

b) Mô hình liệt kê theo mẫu câu: “Từ... đến..." đã giúp tác giả thể hiện được điều gì?

Hướng dẫn trả lời

a. Các bằng chứng trong phần (2) được sắp xếp theo trình tự thời gian (từ xưa đến nay), theo lứa tuổi (từ cụ già đến các cháu nhi đồng, từ những phụ nữ đến các bà mẹ,…), theo vùng miền (từ miền ngược đến miền xuôi, từ đồng bào trong nước đến kiều bào nước ngoài, từ tiền tuyến đến hậu phương…)

b. Mô hình liệt kê theo mẫu câu: “Từ… đến…” đã giúp tác giả diễn tả được sự rộng khắp, đầy đủ, phong phú,… về các biểu hiện cho tình yêu nước của nhân dân ta

Câu 5 (trang 39 SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Theo em, mục đích của văn bản này là gì? Các lí lẽ, bằng chứng đã làm sáng tỏ mục đích ấy như thế nào?

Hướng dẫn trả lời

- Theo em, mục đích của văn bản này là nêu lên và làm sáng tỏ ý kiến của mình về một vấn đề xã hội: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

- Để làm rõ ý kiến ấy, Người đã dùng các lí lẽ và chủ yếu là bằng chứng có trong lịch sử và hiện thực cuộc kháng chiến của dân tộc, vô cùng sinh động, phong phú, toàn diện và đầy sức thuyết phục, không ai có thể bác bỏ được. Nghĩa là đã làm sáng tỏ được mục đích mà Người đã đặt ra.

Câu 6 (trang 39 SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Qua văn bản này, em học được gì về cách viết bài văn nghị luận một vấn đề xã hội (lựa chọn vấn đề nghị luận, bố cục bài viết, lựa chọn và nêu bằng chứng, diễn đạt...)?

Hướng dẫn trả lời

Qua văn bản này, em học được gì về cách viết bài văn nghị luận một vấn đề xã hội:

- Lựa chọn vấn đề: Có tính thời sự và ý nghĩa

- Bố cục bài viết: đảm bảo 3 phần, mở bài thân bài và kết bài.

- Lựa chọn và nêu bằng chứng: lựa chọn bằng chứng tiêu biểu, xác thực và nhiều người biết đến.

- Diễn đạt: lời văn ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc.

Bài tiếp theo: Soạn bài Đức tính giản dị của Bác Hồ

................................

Trên đây, VnDoc đã gửi tới các bạn tài liệu Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Hy vọng đây là tài liệu hay giúp các em nắm được những kiến thức cơ bản được học trong bài Tự đánh giá Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Ngữ văn 7 Cánh diều. Để xem bài soạn những bài tiếp theo, mời các em vào chuyên mục Soạn Văn lớp 7 CD trên VnDoc nhé. Chuyên mục tổng hợp các bài Soạn Văn 7 theo từng đơn vị bài học, giúp các em dễ dàng chuẩn bị bài trước khi tới lớp. Chúc các em học tốt.

Ngoài tài liệu trên, mời các bạn tham khảo thêm các tài liệu học tập lớp 7 khác như Văn mẫu lớp 7, Toán 7 , Khoa học tự nhiên 7... và các Đề thi học kì 1 lớp 7, Đề thi học kì 2 lớp 7... được biên soạn và cập nhật liên tục trên VnDoc.com.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 7 sau đây:

Nhóm Tài liệu học tập lớp 7

Nhóm Sách Cánh diều THCS

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Ngữ văn 7 tập 2 CD

    Xem thêm