Soạn bài Ôn tập phần làm văn lớp 11 học kì 2 ngắn gọn
Soạn bài Ôn tập phần làm văn lớp 11 học kì 2 ngắn gọn
VnDoc mời các bạn học sinh tham khảo Soạn bài Ôn tập phần làm văn lớp 11 học kì 2 ngắn gọn, với nội dung bài soạn chi tiết và ngắn gọn sẽ giúp các bạn học sinh học tốt hơn môn Ngữ văn lớp 11. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
- Soạn văn 11 bài: Tiếng mẹ đẻ nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức
- Soạn văn 11 bài: Ba cống hiến vĩ đại của Các-Mác
- Soạn văn 11 bài: Phong cách ngôn ngữ chính luận
- Soạn văn 11 bài: Tóm tắt văn bản nghị luận
- Soạn văn 11 bài: Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận
Soạn bài lớp 11 bài Ôn tập phần làm văn lớp 11 học kì 2
1. Soạn bài Ôn tập phần làm văn lớp 11 học kì 2 ngắn gọn mẫu 1
1.1. Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Bảng thống kê những bài học phần Làm văn trong sách giáo khoa Ngữ văn 11:
Học kì 1 | Học kì 2 |
1.Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận 2. Thao tác lập luận phân tích 3. Luyện tập thao tác lập luận phân tích 4. Thao tác lập luận so sánh 5. Luyện tập thao tác lập luận so sánh 6. Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh 7. Phong cách ngôn ngữ báo chí 8. Bản tin 9. Luyện tập viết bản tin 10. Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn 11. Luyện tập Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn | 12. Thao tác lập luận bác bỏ 13. Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ 14. Tiểu sử tóm tắt 15. Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt 16. Thao tác lập luận bình luận 17. Luyện tập thao tác lập luận bình luận 18. Phong cách ngôn ngữ chính luận 19. Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác 1ập luận 20. Tóm tắt văn bản nghị luận 21. Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận 22. Ôn tập phần làm văn |
1.2. Câu 2+3+4 (trang 124 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Thao tác | Nội dung | Yêu cầu và cách làm |
So sánh | So sánh để tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai hay nhiều đối tượng. | Đặt đối tượng so sánh trên cùng một bình diện. Đánh giá trên cùng một tiêu chí. Nêu rõ quan điểm của người viết. |
Phân tích | Chia tách, tháo gỡ một vấn đề ra thành những vấn đề nhỏ, để chỉ ra bản chất của chúng. | Phân tích để thấy được bản chất của sự việc. Phân tích phải đi liền với tổng hợp. |
Bác bỏ | Dùng lí lẽ, dẫn chứng để phê phán, bác bỏ những quan điểm và ý kiến sai lệch. Từ đó nêu ý kiến đúng, thuyết phục người nói, người nghe. | Bác bỏ luận điểm, luận cứ. Phân tích chỉ ra cái sai. Diễn đạt rành mạch, rõ ràng. |
Bình luận | Đề xuất ý kiến thuyết phục người đọc, người nghe đồng tình với nhận xét đánh giá của mình về đời sống văn học. | Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề bàn luận. Đề xuất được những ý kiến đúng. Nêu ý nghĩa, tác dụng của vấn đề. |
Tóm tắt văn bản nghị luận | Trình bày ngắn gọn, nội dung của văn bản gốc theo một mục đích nào đó. | Lựa chọn văn bản gốc. Lựa chọn ý phù hợp với mục đích tóm tắt. Tìm cách diễn đạt lại luận điểm. |
Viết tiểu sử tóm tắt | Văn bản chính xác cụ thể về cuộc đời, sự nghiệp và quá trình sống của người được giới thiệu. | Nguồn gốc. Quá trình sống. Sự nghiệp. Những đóng góp. |
1.3. Luyện tập
Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Trong văn bản Về luân lí xã hội ở nước ta, Phan Câu Trinh đã sửu dụng các thao tác lập luận:
- Luận lập bác bỏ.
- Lập luận phân tích.
- Lập luận bình luận.
Câu 2 (trang 124 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Tiến hành phân tích câu danh ngôn: “Thất bại là mẹ thành công”
- Phân tích những lí do để nói “Thất bại là mẹ thành công”
- Chứng minh tính đúng đắn của câu danh ngôn bằng những dẫn chứng cụ thể trong đời sống hiện thực.
- Bác bỏ những quan niệm sai lầm: Sợ thất bại nên không dám làm gì, không biết cách rút ra bài học khi gặp thất bại,...
- Ví dụ đưa ra có thể lấy trong lịch sử, trong cuộc đời, trong thực tế cuộc sống...Dẫn chứng đưa ra cần phải có sức thuyết phục.
Câu 3 (trang 124 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
* Tác dụng của việc vận dụng thao tác lập luận bác bỏ:
- Tác giả bác bỏ hạng người không biết sợ cái gì trên đời này. Đấy là quỷ chứ đâu phải là người. Loại người này rất hiếm, thực ra không có.
- Tác giả bác bỏ loại người thứ hai đó là loại người sợ quyền thế và đồng tiền nhưng lại sẵn sàng chà đạp lên cái đẹp, cái thiên lương thì không ít.
=> Qua đó, lập luận nhằm khẳng định giá trị tư tưởng của truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân cũng như chân lí: “Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân dạy cho chúng ta hiểu rằng, muốn nên người, phải biết kính sợ ba điều này: cái tài, cái đẹp và cái thiên tính tốt của con người (thiên lương).
* Viết đoạn văn lập luận bác bỏ với chủ đề tự chọn:
- Chọn ý kiến, quan niệm cần bác bỏ và một vấn đề quen thuộc nào đó trong cuộc sống hoặc trong học tập.
- Xác định cách thức bác bỏ (bác bỏ luận điểm, bác bỏ luận cứ hoặc cách lập luận).
- Viết đoạn văn bác bỏ dựa trên kết quả xác định.
2. Soạn bài Ôn tập phần làm văn lớp 11 học kì 2 ngắn gọn mẫu 2
2.1. Những nội dung kiến thức cần ôn tập
Câu 1 (trang 124 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Học kì 1:
- Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
- Thao tác lập luận phân tích
- Luyện tập thao tác lập luận phân tích
- Thao tác lập luận so sánh
- Luyện tập thao tác lập luận so sánh
- Luyện tập vận dụng c kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh
- Phong cách ngôn ngữ báo chí
- Bản tin
- Luyện tập viết bản tin
- Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
- Luyện tập Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
Học kì 2:
- Thao tác lập luận bác bỏ
- Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ
- Tiểu sử tóm tắt
- Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt
- Thao tác lập luận bình luận
- Luyện tập thao tác lập luận bình luận
- Phong cách ngôn ngữ chính luận
- Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
- Tóm tắt văn bản nghị luận
- Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận
- Ôn tập phần làm văn
Câu 2 (trang 124 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Thao tác | Quan niệm | Yêu cầu | Cách thức tiến hành |
Thao tác lập luận phân tích | Làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng (sự vật, hiện tượng,…) | +Chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định. +Cần đi sâu vào từng yếu tố, khía cạnh, song cũng cần đặc biệt lưu ý quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể thống nhất. | Phân tích phải đi liền với tổng hợp |
Phân tích phải đi liền với tổng hợp | Làm sáng tỏ, làm vững chắc hơn luận điểm của người viết | + Các sự vật, hiên tượng, tác phẩm... gọi chung là đối tượng mang ra so sánh phải có mối liên quan về một mặt hoặc phương diện nào đó nêu rõ ý kiến , quan điểm của người viết + Từ đó rút ra những nhận định đúng đắn và sâu sắc. | |
Thao tác lập luận bác bỏ | Bác bỏ là dùng lý lẽ, dẫn chứng để gạt bỏ quan niệm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác của người khác, nêu ý kiến cá nhân nhằm thuyết phục người đọc | + Nêu tác hại, mặt trái + Chỉ ra nguyên nhân + Phân tích những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác + Thái độ khách quan, đúng mực | |
Thao tác lập luận bình luận | Là cách thức đưa những lí lẽ, dẫn chứng nhằm thuyết phục người đọc người nghe đồng ý về vấn đề được nêu ra | + Trình bày rõ ràng, trung thực về vấn đề được bình luận + Đề xuất và chứng tỏ được ý kiến, nhận định, đánh giá của mình là xác đáng + Bàn bạc, mở rộng xoay quanh vấn đề 1 cách sâu sắc + Lập luận chắc chắn chặt chẽ để khẳng định được ý kiến của mình | Bước 1: Nêu hiện tượng (vấn đề) cần bình luận. + trung thực, khách quan + ngắn gọn, rõ ràng + thể hiện quan điểm bản thân Bước 2: Đánh giá hiện tượng (vấn đề) cần bình luận: tùy theo từng vấn đề mà có cách bình luận khác nhau. Bước 3: Bàn về hiện tượng (vấn đề) cần bình luận: bàn về thái độ, hành động, cách giải quyết cần có trước hiện tượng vừa được nhận xét đánh giá. |
Câu 3 (trang 124 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
● Yêu cầu:
- Đọc kĩ văn bản gốc.
- Dựa vào nhan đề, phần mở đầu và kết thúc để lựa chọn những ý, những chi tiết phù hợp với mục đích tóm tắt.
- Đọc kĩ từng đoạn trong phần triển khai để nắm được các luận điểm và luận cứ làm sáng tỏ mục đích của văn bản.
- Tìm cách diễn đạt ngắn gọn, mạch lạc nội dung tóm tắt. Văn bản tóm tắt càn phản ánh trung thực nội dung văn bản gốc .
● Cách thức tóm tắt văn bản nghị luận:
- Bước 1:Đọc kĩ văn bản cần tóm tắt, ghi lại những câu thể hiện tư tưởng chủ yếu của văn bản, nắm bắt đúng nội dung cơ bản của văn bản.
- Bước 2: Lược bỏ những yếu tố diễn giải không quan trọng.
- Bước 3: Lập một dàn ý trình bày lại một cách hệ thống những luận điểm của văn bản được tóm tắt.
- Bước 4: Dùng lời văn của mình để thuật lại nội dung cơ bản của văn bản được tóm tắt nhưng cần giữ lại bố cục và những câu văn quan trọng của văn bản gốc.
Câu 4 (trang 124 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
● Yêu cầu:
- Thông tin chân thực, chính xác (có mốc thời gian, số liệu cụ thể), tiêu biểu
- Ngắn gọn
- Văn phong cô đọng, trong sáng, không sử dụng các phép tu từ.
● Cách viết tiểu sử tóm tắt:
- Giới thiệu khái quát về nhân thân (họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, gia đình, trình độ học vấn…)
- Hoạt động xã hội của người được viết tiểu sử: làm gì, ở đâu, mối quan hệ với mọi người…
- Những đóng góp, thành tựu tiêu biểu: chính trị, xã hôi, nghệ thuật.
- Đánh giá chung
2.2. Luyện tập
Câu 1 (trang 124 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Trong văn bản “Về luân lí xã hội ở nước ta” Phan Châu Trinh vận dụng chủ yếu các thao tác lập luận:
- Thao tác lập luận bác bỏ: Bác bỏ cách hiểu đơn giản hoặc nông cạn, hời hợt về luân lí xã hội:
+ Một tiếng bè bạn không thể thay cho xã hội luân lí được nên không cần cắt nghĩa
+ Học thuyết của Nho gia bị hiểu sai lệch
- Thao tác lập luận phân tích: Phân tích những luận điểm thông qua các luận cứ để làm rõ nội dung cảu tác phẩm.
- Thao tác lập luận bình luận: Thông qua những đánh giá, nhận xét của tác giả trong văn bản.
- Thao tác lập luận so sánh: luân lí xã hội nước ta với quốc gia luân lí ở phương Tây nhằm nêu rõ
Câu 2 (trang 124 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
- Phân tích: Cơ sở để xuất hiện câu “thất bại là mẹ thành công":
+ Trải qua thất bại để biết rút ra bài học kinh nghiệm
+ Cách rèn luyện bản lĩnh, ý chí của con người
+ Dẫn tới thành công bằng việc nảy sinh ra những ý tưởng mới.
- Chứng minh: tính đúng đắn của câu danh ngôn bằng các dc cụ thể trong hiện thực.
- Bác bỏ:
+ Sợ thất bại nên không dám làm gì
+ Bi quan chán nản khi gặp thất bại
+ Không biết rút ra bài học
Câu 3 (trang 124 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Phân tích tác dụng của việc vận dụng thao tác lập luận bác bỏ trong đoạn trích:
- Tác giả bác bỏ hạng người không biết sợ cái gì trên đời này. Đấy là quỷ chứ đâu phải là người. Loại người này rất hiếm hoi, thực ra không thể có.
-Tác giả bác bỏ loại người thứ hai: “…chắc chắn không ít: sợ rất nhiều thứ nhất là quyền thế và đồng tiền. Nhưng đối với cái tài, cái thiên lương thì lại không biết sợ, thậm chí sẵn sàng lăng mạ giày xéo. Đấy là hạng người hèn hạ nhất, thô bỉ nhất, đồi bại nhất”
=> Từ đó cho thấy tầm quan trọng những đức tính tốt đẹp, những thiên lương trong sáng của con người.
------------------------------------
Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: SSoạn bài Ôn tập phần làm văn lớp 11 học kì 2 ngắn gọn. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Đề thi học kì 2 lớp 11, Thi thpt Quốc gia môn Văn, Thi thpt Quốc gia môn Địa lý, Thi thpt Quốc gia môn Lịch sử mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.