Đề cương ôn tập học kì 2 môn Vật lý lớp 6 năm 2021

Đề thi, tài liệu học tập:https://vndoc.com/
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HK2
MÔN VẬT LÝ 6
A. THUYẾT:
BÀI: RÒNG RỌC
Ròng rọc cố định giúp làm đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp.
Ròng rọc động giúp làm lực kéo vật lên nhỏ n trọng ợng của vật.
Ứng dụng: dùng để kéo các thùng vữa lên cao, kéo nước từ dưới giếng lên, cột cờ,…
BÀI 1. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN:
Chất rắn n ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
Các chất rắn khác nhau nở nhiệt khác nhau. (Nhôm nở nhiệt >Đồng nở nhiệt >Sắt)
Áp dụng: cho dụ về sự n nhiệt của chất rắn
Khe hở giữa 2 đầu thanh ray xe lửa
Tháp Épphen cao thêm o mùa hè,…
BÀI 2. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG:
Chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
Các chất lỏng khác nhau nở nhiệt khác nhau. (Rượu nở nhiệt >dầu nở nhiệt >nước)
Áp dụng: cho dụ về sự n nhiệt của chất lỏng
Đun m đầy sẽ bị tràn nước
Không đóng chai nước ngọt thật đầy,
BÀI 3. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ:
Chất khí n ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
Các chất khí khác nhau nở nhiệt giống nhau.
Chất khí n nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở nhiệt nhiều hơn chất rắn.
Áp dụng: cho dụ về sự n nhiệt của chất khí:
Nhúng quả bóng n bị bẹp o nước nóng sẽ phồng lên.
Bánh xe m căng để ngoài trời b nổ
Chú ý:
- Các chất khi nóng lên đều nở ra nghĩa thể tích (V) của chúng tăng lên ,khối lượng (m),
trọng lượng (P) của chúng không đổi vì vậy khối lượng riêng (D), trọng ợng riêng (d) đều
giảm
- Khi lạnh thì ngược lại.
- Riêng chất khí nếu đựng trong bình kín thì làm lạnh hay nóng thì V, m, d, D của chúng
vẫn không thay đổi
Đề thi, tài liệu học tập:https://vndoc.com/
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
BÀI 4. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SỰ NỞ NHIỆT:
- Sự co dãn nhiệt khi bị ngăn cản thể gây ra lực rất lớn.
VD: Khinh khí cầu, nhiệt kế, rơle nhiệt trong bàn ủi, để khe hở trên đường ray xe lửa để
không gây hư hỏng đường ray…
- Băng kép khi bị đốt nóng hay làm lạnh đều cong lại.
Khi bị đốt nóng: Băng kép cong về phía kim loại giãn nở nhiệt ít hơn
Khi bị làm lạnh: Băng kép cong về phía kim loại giãn nở nhiệt nhiều hơn
+ Cấu tạo băng kép: Hai thanh kim loại bản chất khác nhau được tán chặt (gắn chặt bằng
chốt) với nhau sẽ tạo thành băng p
- Người ta ng dụng tính chất này của băng kép vào việc đóng ngắt tự động mạch
điện.
Áp dụng: dụ v các loại băng kép được ng dụng trong đời sống khoa học thuật
- Băng kép trong bàn điện
BÀI 5. NHIỆT KẾ - NHIỆT GIAI:
- Để đo nhiệt độ, người ta dùng nhiệt kế.
- Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên s dãn nở vì nhiệt của các chất. nhiều
loại nhiệt kế khác nhau như: Nhiệt kế rượu, nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế y tế…
+ Nhiệt kế y tế: Thường dùng để đo nhiệt độ thể người
+ Nhiệt kế thuỷ ngân: Thường dùng đ đo nhiệt độ trong các thí nghiệm bản
+ Nhiệt kế rượu: Thường dùng để đo nhiệt độ khí quyển (thời tiết)
- Trong nhiệt giai Xenxiút:
Nhiệt độ nước đá đang tan 0
o
C.
Nhiệt độ hơi nước đang sôi 100
o
C.
- Trong nhiệt giai Farenhai:
Nhiệt độ nước đá đang tan 32
o
F.
Nhiệt độ i nước đang sôi là 212
o
F.
- Trong nhiệt giai Kenvin:
Nhiệt độ nước đá đang tan 273
o
K.
Nhiệt độ i nước đang sôi là 373
o
K.
BÀI 6. SỰ NÓNG CHẢY SỰ ĐÔNG ĐẶC:
Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi sự nóng chảy.
Sự chuyển từ thể lỏng sang th rắn gọi sự đông đặc
Đặc điểm:
- Phần lớn c chất nóng chảy hay đông đặc một nhiệt độ nhất định, nhiệt độ đó gọi
nhiệt độ nóng chảy. Nhiệt độ nóng chảy của các chất khác nhau thì khác nhau.
Đề thi, tài liệu học tập:https://vndoc.com/
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
- Trong thời gian nóng chảy hay đông đặc nhiệt độ của các vật không thay đổi
Ứng dụng: Đúc đồng, luyện gang thép…
BÀI 7. SỰ BAY HƠI SỰ NGƯNG TỤ:
Sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi gọi sự bay i.
Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng gọi sự ngưng tụ.
Đặc điểm:
- Tốc độ bay hơi của chất lỏng phụ thuộc o nhiệt độ, gió diện tích mặt thoáng của chất
lỏng.
- nhiệt độ bình thường vẫn hiện ợng bay hơi đối với chất lỏng
B. BÀI TẬP VẬT LỚP 6
1. Cho biết trong quá trình đúc tượng đồng những quá trình chuyển th nào của đồng?
(nêu rõ các quá trình chuyển thể)
2. một hỗn hợp vàng, đồng, bạc. Em hãy u phương án để tách riêng c kim loại đó.
Cho biết: nhiệt độ nóng chảy của vàng, kẽm bạc lần lượt là: 1064
0
C; 232
0
C; 960
0
C.
3. y tìm các dụ về hiện tượng bay hơi, ngưng tụ, nóng chảy, đông đặc.
4. Để thu họach được muối khi cho ớc biển chảy vào ruộng muối (nước trong nước biển
bay hơi, n muối đọng lại) thì cần thời tiết như thế nào?Tại sao?
5. Tại sao người ta ng nhiệt độ nước đá đang tan làm một mốc đo nhiệt độ?
6. Tại sao các nước hàn đới (các nước gần nam cực, bắc cực) người ta thường dùng nhiệt
kế rượu không dùng nhiệt kế thủy ngân để đo nhiệt độ khí quyển?
7. Dựa vào dường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của một chất chưa xác định
tên để trả lời các câu hỏi sau đây:
a) Chất này nóng chảy nhiệt độ nào?
b) Thời gian nóng chảy kéo dài bao nhiêu phút?
c) c định tên của chất này.
Cho biết: nhiệt độ nóng chảy của một số chất: ng phiến, nước, thủy ngân lần lượt là: 80
0
C;
0
0
C; -39
0
C.
d) Trước khi nóng chảy, chất này tồn tại thể nào?
ĐÁP ÁN
1. Sự nóng chảy: đồng rắn chuyển dần sang lỏng trong nung
Sự đông đặc: đồng lỏng nguội dần trong khuôn đúc, chuyển sang thể rắn (tượng
đồng)
2. Đun nóng liên tục hỗn hợp, khi đến 232
0
C, kẽm nóng chảy, thu kẽm nguyên chất (thể
lỏng).
Tiếp tục đun đến 960
0
C, bạc nóng chảy, thu được bạc nguyên chất(thể lỏng)

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Vật lý lớp 6 năm 2021 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc, tổng hợp tất cả các kiến thức toàn bộ chương trình Vật lý lớp 6 cả năm học giúp các em học sinh ôn tập, chuẩn bị cho kì thi học kì 2 sắp tới đạt kết quả cao. Mời các bạn tham khảo và tải về bản đầy đủ chi tiết.

Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về.

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Vật lý lớp 6 bao gồm nội dung ôn tập 3 phần: Phần Lý thuyết, Phần bài tập và đề tự ôn luyện cho các em học sinh tham khảo, củng cố kỹ năng giải các bài tập, ôn tập chuẩn bị cho các bài thi hiệu quả hơn.

Đề cương Vật lý 6 học kì 2 - Lý thuyết

BÀI: RÒNG RỌC

  • Ròng rọc cố định giúp làm đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp.
  • Ròng rọc động giúp làm lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật.
  • Ứng dụng: dùng để kéo các thùng vữa lên cao, kéo nước từ dưới giếng lên, cột cờ,…

BÀI 1. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN

  • Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
  • Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. (Nhôm nở vì nhiệt >Đồng nở vì nhiệt >Sắt)
  • Áp dụng: cho ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất rắn
  • Khe hở giữa 2 đầu thanh ray xe lửa
  • Tháp Eiffel cao thêm vào mùa hè,…

BÀI 2. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG:

  • Chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
  • Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. (Rượu nở vì nhiệt >dầu nở vì nhiệt >nước)
  • Áp dụng: cho ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất lỏng
  • Đun ấm đầy sẽ bị tràn nước
  • Không đóng chai nước ngọt thật đầy,…

BÀI 3. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ:

Chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.

Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.

Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.

Áp dụng: cho ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất khí:

Nhúng quả bóng bàn bị bẹp vào nước nóng nó sẽ phồng lên.

Bánh xe bơm căng để ngoài trời bị nổ

Chú ý:

  • Các chất khi nóng lên đều nở ra nghĩa là thể tích (V) của chúng tăng lên ,khối lượng (m), trọng lượng (P) của chúng không đổi vì vậy khối lượng riêng (D), trọng lượng riêng (d) đều giảm.
  • Khi lạnh thì ngược lại.
  • Riêng chất khí nếu đựng trong bình kín thì dù làm lạnh hay nóng thì V, m, d, D của chúng vẫn không thay đổi.

BÀI 4. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT:

- Sự co dãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra lực rất lớn.

VD: Khinh khí cầu, nhiệt kế, rơle nhiệt trong bàn ủi, để khe hở trên đường ray xe lửa để không gây hư hỏng đường ray…

- Băng kép khi bị đốt nóng hay làm lạnh đều cong lại.

Khi bị đốt nóng: Băng kép cong về phía kim loại giãn nở vì nhiệt ít hơn

Khi bị làm lạnh: Băng kép cong về phía kim loại giãn nở vì nhiệt nhiều hơn

+ Cấu tạo băng kép: Hai thanh kim loại có bản chất khác nhau được tán chặt (gắn chặt bằng chốt) với nhau sẽ tạo thành băng kép

- Người ta ứng dụng tính chất này của băng kép vào việc đóng - ngắt tự động mạch điện.

Áp dụng: ví dụ về các loại băng kép được ứng dụng trong đời sống và khoa học kĩ thuật

- Băng kép có trong bàn là điện

BÀI 5. NHIỆT KẾ - NHIỆT GIAI:

- Để đo nhiệt độ, người ta dùng nhiệt kế.

- Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên sự dãn nở vì nhiệt của các chất. Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như: Nhiệt kế rượu, nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế y tế…

+ Nhiệt kế y tế: Thường dùng để đo nhiệt độ cơ thể người

+ Nhiệt kế thuỷ ngân: Thường dùng để đo nhiệt độ trong các thí nghiệm cơ bản

+ Nhiệt kế rượu: Thường dùng để đo nhiệt độ khí quyển (thời tiết)

- Trong nhiệt giai Xenxiút:

Nhiệt độ nước đá đang tan là 0oC.

Nhiệt độ hơi nước đang sôi là 100oC.

- Trong nhiệt giai Farenhai:

Nhiệt độ nước đá đang tan là 32oF.

Nhiệt độ hơi nước đang sôi là 212oF.

- Trong nhiệt giai Kenvin:

Nhiệt độ nước đá đang tan là 273oK.

Nhiệt độ hơi nước đang sôi là 373oK.

BÀI 6. SỰ NÓNG CHẢY VÀ SỰ ĐÔNG ĐẶC

  • Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy.
  • Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc

Đặc điểm:

  • Phần lớn các chất nóng chảy hay đông đặc ở một nhiệt độ nhất định, nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ nóng chảy. Nhiệt độ nóng chảy của các chất khác nhau thì khác nhau.
  • Trong thời gian nóng chảy hay đông đặc nhiệt độ của các vật không thay đổi
  • Ứng dụng: Đúc đồng, luyện gang thép…

BÀI 7. SỰ BAY HƠI VÀ SỰ NGƯNG TỤ:

- Sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi gọi là sự bay hơi.

- Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ.

Đặc điểm:

- Tốc độ bay hơi của chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ, gió và diện tích mặt thoáng của chất lỏng.

- Ở nhiệt độ bình thường vẫn có hiện tượng bay hơi đối với chất lỏng

Đề cương Vật lý 6 học kì 2 - Bài tập

1. Cho biết trong quá trình đúc tượng đồng có những quá trình chuyển thể nào của đồng? (nêu rõ các quá trình chuyển thể)

2. Có một hỗn hợp vàng, đồng, bạc. Em hãy nêu phương án để tách riêng các kim loại đó.

Cho biết: nhiệt độ nóng chảy của vàng, kẽm và bạc lần lượt là: 1064oC; 232oC; 960oC.

3. Hãy tìm các ví dụ về hiện tượng bay hơi, ngưng tụ, nóng chảy, đông đặc.

4. Để thu họach được muối khi cho nước biển chảy vào ruộng muối (nước trong nước biển bay hơi, còn muối đọng lại) thì cần thời tiết như thế nào?Tại sao?

5. Tại sao người ta dùng nhiệt độ nước đá đang tan làm một mốc đo nhiệt độ?

6. Tại sao ở các nước hàn đới (các nước gần nam cực, bắc cực) người ta thường dùng nhiệt kế rượu mà không dùng nhiệt kế thủy ngân để đo nhiệt độ khí quyển?

7. Dựa vào dường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của một chất chưa xác định tên để trả lời các câu hỏi sau đây:

a) Chất này nóng chảy ở nhiệt độ nào?

b) Thời gian nóng chảy kéo dài bao nhiêu phút?

c) Xác định tên của chất này.

Cho biết: nhiệt độ nóng chảy của một số chất: băng phiến, nước, thủy ngân lần lượt là: 80oC; 0oC; -39oC.

d) Trước khi nóng chảy, chất này tồn tại ở thể nào?

ĐÁP ÁN

1. Sự nóng chảy: đồng rắn chuyển dần sang lỏng trong lò nung

Sự đông đặc: đồng lỏng nguội dần trong khuôn đúc, chuyển sang thể rắn (tượng đồng)

2. Đun nóng liên tục hỗn hợp, khi đến 232oC, kẽm nóng chảy, thu kẽm nguyên chất (thể lỏng).

Tiếp tục đun đến 960oC, bạc nóng chảy, thu được bạc nguyên chất(thể lỏng)

Sau khi thu được kẽm và bạc thì khối kim loại còn sót lại chính là vàng, không cần đun đến 1064oC để lấy vàng lỏng.

3. Ví dụ về hiện tượng nóng chảy =: 1 que kem đang tan, 1 cục nước đá để ngoài trời nắng, đốt nóng 1 ngọn nến,…

Ví dụ về hiện tượng đông đặc: đặt 1 lon nước vào ngăn đá của tủ lạnh, nước đóng thành băng,…

Ví dụ về hiện tượng bay hơi: phơi quần áo, nước mưa trên đường biến mất khi Mặt trời xuất hiện,…

Ví dụ về hiện tượng ngưng tụ: sự tạo thành mây, sương mù,…

4. Để thu họach được muối khi cho nước biển chảy vào ruộng muối (nước trong nước biển bay hơi, còn muối đọng lại) thì cần thời tiết đầy nắng và gió.

Vì tốc độ bay hơi của chất lỏng ngoài phụ thuộc diện tích mặt thoáng còn phụ thuộc nhiệt độ và gió.

5. Người ta dùng nhiệt độ nước đá đang tan làm một mốc đo nhiệt độ vì đó là nhiệt độ xác định và không đổi trong quá trình nước đá đang tan.

6. Ở các nước hàn đới (các nước gần nam cực, bắc cực) người ta thường dùng nhiệt kế rượu mà không dùng nhiệt kế thủy ngân để đo nhiệt độ khí quyển vì: nhiệt độ đông đặc của rượu ở -117oC trong khi nhiệt độ đông đặc của thủy ngân ở -39oC, khi nhiệt độ khí quyển xuống dưới -39oC thì thủy ngân bị đông đặc không thể đo tiếp nhiệt độ; còn nhiệt kế rượu vẫn bình thường và có thể đo tiếp nhiệt độ của khí quyển.

7. a) Chất này nóng chảy ở 0oC

b) Thời gian nóng chảy kéo dài trong 5 phút

c) Xác định tên của chất này: nước đá

d) Trước khi nóng chảy, chất này tồn tại ở thể rắn.

Đề cương ôn tập các môn lớp 6 mới nhất

Đề cương và đề thi học kì 2 lớp 6 Vật lý

Bộ đề thi học kì 2 lớp 6 năm 2021

Đánh giá bài viết
724 74.417
Sắp xếp theo

    Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Vật Lý

    Xem thêm