Đề thi học kì 2 lớp 11 môn Văn năm 2022 - Đề 2

Đề thi học kì 2 năm 2022 môn Văn 11 Đề 2 do VnDoc biên soạn, bám sát chương trình học sẽ giúp các em học sinh lớp 11 trong quá trình ôn thi học kì 2 luyện thêm đề môn Ngữ văn có đáp án.

Đề thi học kì 2 lớp 11 môn Ngữ văn bao gồm đầy đủ các phần thiết yếu sau:

  • Phần Đọc hiểu văn bản được chọn lọc bám sát chương trình học.
  • Phần Làm văn bao gồm nghị luận xã hội và nghị luận văn học giúp các em học sinh hình thành kĩ năng làm văn của mình cũng như phục vụ quá trình ôn thi học kì môn Ngữ văn lớp 11.

Để tham khảo thêm nhiều đề thi và tài liệu học tập hay khác, trao đổi với thầy cô và giáo viên, mời các bạn tham gia nhóm: Tài liệu học tập lớp 11.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc.
Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép nhằm mục đích thương mại.

Đề thi học kì 2 năm 2022 môn Văn 11

I. Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Enrico, hãy nhớ điều này: mỗi khi con gặp một cụ già, một kẻ khó, một người đàn bà đang bế con, một người què chống nạng, một người đang còng lưng gánh nặng, một gia đình đang tang tóc, con đều phải nhường bước cung kính. Chúng ta phải kính trọng: tuổi già, nỗi khổ, tình mẹ con, kẻ tật nguyền, sự vất vả và cái chết.

Mỗi khi con thấy một kẻ sắp bị xe húc phải, nếu là một người lớn thì con phải thét lên báo cho người ta tránh, nếu là một em bé thì con hãy chạy đến cứu ngay. Thấy một đứa bé đứng khóc một mình, hãy hỏi tại sao nó khóc và an ủi nó, nếu con có thể làm được. Người già rơi cái gậy, con hãy nhặt lên cho người ta. Nếu hai đứa trẻ đánh nhau, con hãy can ngay chúng ra. Nhưng nếu là hai người lớn thì con hãy tránh xa ra, để khỏi phải chứng kiến cảnh hung dữ thô bạo, làm cho tấm lòng thành ra sắt đá. (…) Con không được nhạo báng ai hết, đừng chen lấn ai hết, đừng la hét, phải tôn trọng trật tự của đường phố! Trình độ giáo dục của một dân tộc có thể đánh giá qua thái độ của con người trên đường phố. Ở đâu mà con thấy cảnh thô lỗ diễn ra ngoài đường phố thì con chắc chắn sẽ thấy cảnh thô lỗ diễn ra trong các gia đình vậy.

(Theo Edmondo De Amicis, Những tấm lòng cao cả, NXB Văn học, Hà Nội, 2002)

Câu 1 ‌‌(0.5‌ ‌điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản?

Câu 2 ‌‌(0.75‌ ‌điểm): Qua đoạn văn bản, hãy cho biết ý nghĩa của những tấm lòng trong cuộc sống?

Câu 3 ‌‌(0.75‌ ‌điểm): Tại sao người cha lại khuyên con rằng: Chúng ta phải kính trọng: tuổi già, nỗi khổ, tình mẹ con, kẻ tật nguyền, sự vất vả và cái chết.

Câu 4 ‌‌(1,0‌ ‌điểm): Trong xã hội hiện nay, chúng ta phải làm như thế nào để tấm lòng không thành ra sắt đá?

II. Làm văn (7,0 điểm):

Câu 1 (2,0 điểm): Trình bày suy nghĩ của anh/chị về chữ “thất bại” và rút ra bài học cho bản thân.

Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về hai khổ thơ đầu bài Tràng Giang của nhà thơ Huy Cận.

Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 11 môn Ngữ văn năm 2022

Đáp án Đọc hiểu văn bản

Câu 1 ‌‌(0.5‌ ‌điểm):

Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản: Nghị luận.

Câu 2 ‌‌(0.75‌ ‌điểm):

Tấm lòng là tình cảm yêu thương, quan tâm, chia sẻ, biết cảm thông, động lòng trước những cảnh ngộ khó khăn, éo le, bất hạnh.

Ý nghĩa: cuộc sống trở nên hạnh phúc, tươi đẹp khi mang đến sự ấm áp của tình người, động viên, nâng đỡ, cứu vớt con người và làm cho sự sống của mình ý nghĩa hơn…

Câu 3 ‌‌(0.75‌ ‌điểm):

Người cha khuyên con: Chúng ta phải kính trọng: tuổi già, nỗi khổ, tình mẹ con, kẻ tật nguyền, sự vất vả và cái chết, vì:

- Tuổi già: lớp người đi trước, tuổi cao mà sức yếu, cần được nâng đỡ, nhường bước cung kính.

- Tình mẹ con: tình cảm thiêng liêng, vĩ đại. Nếu không biết kính trọng, ta chỉ là kẻ vô nhân, không xứng đáng được gọi tiếng mẹ.

- Kẻ tật nguyền (một người què chống nạng): những người không được lành lặn, yếu ớt, gặp khó khăn, cần được giúp đỡ, tôn trọng và đối xử bình đẳng.

- Nỗi khổ và Sự vất vả: nghèo khó và vất vả là cảnh sống đáng thương, cần được quan tâm, nâng đỡ. Người nghèo khó và vất vả phải nỗ lực gồng mình trong cuộc mưu sinh mỗi ngày. Họ xứng đáng được tôn trọng và nâng đỡ để có một cuộc sống tốt đẹp hơn.

- Cái chết: sự mất mát không thể bù đắp. Thái độ đúng đắn trước nỗi đau thương, mất mát là thái độ phải có, thể hiện lòng thương cảm, tình người.

Câu 4 ‌‌(1,0‌ ‌điểm):

Trong xã hội hiện nay, để tấm lòng không thành ra sắt đá, mỗi người cần:

- Biết yêu thương, quan tâm, nâng đỡ những cảnh đời bất hạnh, không vô cảm trước con người.

- Không làm ra những chuyện hung bạo, những hành xử thiếu văn hóa và tình người, những hành động vô nhân tính,…‌‌‌‌

II. Làm văn (7,0 điểm):

Câu 1 (2,0 điểm):

Dàn ý Trình bày suy nghĩ về chữ “thất bại” và rút ra bài học cho bản thân

1. Mở bài

Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: “thất bại” và rút ra bài học cho bản thân.

2. Thân bài

a. Giải thích

Thất bại: cảm giác buồn bã, thất vọng, đau khổ khi đã cố gắng nhưng chưa đạt được mục tiêu mà bản thân mình đề ra. Không có thất bại sẽ không rút ra được bài học kinh nghiệm và không có được thành công.

b. Phân tích

Thất bại là một yếu tố tất yếu của cuộc sống để con người trưởng thành hơn, thành công hơn cũng như hoàn thiện bản thân mình nhiều hơn theo chiều hướng tích cực nhất.

Thất bại là điều sẽ luôn xảy ra với mọi người, thất bại chỉ nói lên rằng mình chưa đủ kinh nghiệm để hoàn thành tốt công việc chứ không có nghĩa là bản thân chúng ta yếu kém, không có khả năng.

Ông cha ta thường nói: thất bại là mẹ thành công, có thất bại mới rút ra được bài học, hoàn thiện bản thân và cẩn thận hơn rồi từng bước tiến đến thành công, chính vì thế, mỗi người hãy đối diện với thất bại một cách vững tâm nhất.

c. Chứng minh

Học sinh tự lấy dẫn chứng về những con người gặp thất bại nhưng cố gắng vươn lên và có được thành công để minh họa cho bài làm văn của mình.

d. Liên hệ bản thân

Mỗi người học sinh cần có ý thức rèn luyện bản thân mình, không nên nản chí sau mỗi lần thất bại, hãy tự rút ra bài học cho mình, phấn đấu vươn lên và hướng về phía trước, hướng đến những điều tích cực, mọi sự cố gắng đều sẽ được đền đáp xứng đáng.

3. Kết bài

Khái quát lại vấn đề nghị luận: “thất bại” và rút ra bài học cho bản thân.

Cây 2 (5,0 điểm):

Dàn ý Phân tích hai khổ thơ đầu bài Tràng Giang của Huy Cận

1. Mở bài

Giới thiệu về tác giả Huy Cận và bài thơ Tràng giang và dẫn dắt vào hai khổ thơ đầu bài.

2. Thân bài

Hai khổ thơ đầu là hình ảnh thiên nhiên bến bờ xung quanh dòng sông với vẻ đẹp hoang sơ, giản di nhưng cũng đượm buồn, đìu hiu giống như tâm trạng người thi sĩ.

a. Khổ thơ thứ nhất

Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp: “gợn” gợi nỗi buồn của con sóng, giữa dòng sông rộng lớn, làn sóng buông trôi lững lờ từng gợn lăn tăn tạo cảm giác buồn. Nỗi buồn trùng điệp, man mác lòng người thi sĩ.

Con thuyền xuôi mái nước song song: hình ảnh một con thuyền trôi lững lờ rẽ nước thành hai đường thẳng song song như cố gắng xé tan cái tĩnh lặng, cái yên bình để trở nên nhộn nhịp hơn, có sức sống hơn nhưng trong khung cảnh tĩnh mịch này thì đó dường như là điều không thể.

Thuyền về nước lại sầu trăm ngả: Khi con thuyền trôi đi xa, đường thẳng song song bị tách lại trở về như cũ, nối lại thành một, mặt nước lại sầu thẳm, dù có chảy về trăm ngả vẫn mang trong mình nỗi buồn.

Củi một cành khô lạc mấy dòng: Đảo ngữ (đảo vị trí các thành phần chủ ngữ với nhau: một cành củi khô → củi một cành khô) nhấn mạnh vào hình ảnh cành củi đơn độc đang một mình lưu lạc trên dòng sông rộng lớn không biết đi đâu về đâu giống như tâm trạng của con người lúc bấy giờ khi đất nước đang bị quân giặc xâm chiếm.

→ Bốn câu thơ mở ra bức tranh dòng sông yên lặng, tĩnh mịch nhưng đượm buồn, nỗi buồn tuy man mác nhưng lại vô cùng dai dẳng.

b. Khổ thơ thứ 2

Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu: Đảo ngữ (đảo tính từ “lơ thơ” ở vị ngữ lên đầu câu) nhằm nhấn mạnh sự hoang sơ, vắng vẻ của cảnh vật xung quanh sông. Chỉ có cồn đất nhỏ lung lay theo gió mà tuyệt nhiên không có bàn tay, hình ảnh con người ở trong đó.

Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều: Đó là lời miêu tả tiếng chợ chiều tàn ở phía xa xa hay là một câu hỏi tu từ liệu rằng tiếng lao xao đằng xa có phải tiếng của con người khi tan chợ? Không gian nơi tác giả dừng chân yên lặng, tĩnh mịch đến mức nghe được cả tiếng lao xao đằng xa.

Nắng xuống trời lên sâu chót vót: Không gian như được mở rộng ra hơn nhiều lần khi hình ảnh bầu trời được đưa lên sâu “chót vót”, cách dùng tư độc đáo này của tác giả khiến cho người đọc dễ dàng hình dung ra bối cảnh thiên nhiên rộng lớn nhưng lại vô cùng đặc biệt.

Sông dài, trời rộng, bến cô liêu: Trước khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ với dòng sông dài miên man, bầu trời rộng lớn vô tận nhưng trống vắng hình ảnh con người khiến cho bức tranh trở nên cô liêu hơn bao giờ hết.

→ Bốn câu thơ đã khắc họa thành công hình ảnh cảnh vật thiên nhiên xung quanh dòng sông, không chỉ có dòng sông man mác buồn mà ngay cả những cảnh vật khác cũng tĩnh mịch không kém.

3. Kết bài

Nêu nhận xét, cảm nhận khái quát về hai khổ thơ đầu; mở rộng vấn đề bằng suy nghĩ và liên tưởng của mỗi cá nhân.

------------------------------

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các em Đề thi học kì 2 năm 2022 môn Văn 11 - Đề 2. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các em học sinh tài liệu Địa lý lớp 11, Giải bài tập Toán 11, Trắc nghiệm Vật lý 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Chúc các em đạt kết quả cao trong kỳ thi của mình.

Đánh giá bài viết
1 1.394
Sắp xếp theo

    Ngữ văn lớp 11

    Xem thêm