Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức bài 2
Chúng tôi xin giới thiệu bài Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 bài 2: Phản ứng hóa học có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả.
Bài: Phản ứng hóa học
Bài 2.1 trang 5 Sách bài tập KHTN 8: Quá trình nào sau đây là biến đổi hóa học?
A. Đốt cháy cồn trong đĩa.
B. Hơ nóng chiếc thìa inox.
C. Hòa tan muối ăn vào nước.
D. Nước hoa trong lọ mở nắp bị bay hơi.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Quá trình biến đổi hóa học: Đốt cháy cồn trong đĩa.
Do quá trình này có sự tạo thành chất mới.
Bài 2.2 trang 5 Sách bài tập KHTN 8: Quá trình nào sau đây chỉ xảy ra biến đổi vật lí?
A. Đốt cháy củi trong bếp.
B. Thắp sáng bóng đèn dây tóc.
C. Đốt sợi dây đồng trên lửa đèn cồn.
D. Để sợi dây thép ngoài không khí ẩm bị gỉ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Quá trình biến đổi vật lí: Thắp sáng bóng đèn dây tóc.
Do quá trình này không có sự tạo thành chất mới.
Bài 2.3 trang 5 Sách bài tập KHTN 8: Cho hai quá trình sau:
(1) Đun nước đá nóng chảy thành nước lỏng.
(2) Nung thuốc tím rắn chuyển thành bột màu đen và có khí không màu thoát ra.
Kết luận đúng là:
A. (1) và (2) đều là biến đổi vật lí.
B. (1) và (2) đều là biến đổi hoá học.
C. (1) là biến đổi vật lí, (2) là biến đổi hoá học.
D. (1) là biến đổi hoá học, (2) là biến đổi vật lí.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
(1) là biến đổi vật lí do không có sự tạo thành chất mới.
(2) là biến đổi hoá học do có sự tạo thành chất mới.
Bài 2.4 trang 5 Sách bài tập KHTN 8: Hòa tan muối ăn dạng hạt vào nước, được dung dịch trong suốt, có vị mặn của muối. Cô cạn dung dịch, những hạt muối ăn xuất hiện trở lại. Các quá trình hòa tan, cô cạn thuộc loại biến đổi vật lí hay hóa học? Giải thích.
Lời giải:
Các quá trình hòa tan, cô cạn thuộc loại biến đổi vật lí vì các chất chỉ thay đổi trạng thái tồn tại, không tạo ra chất mới. Sau khi hoàn thành chu trình lại trở về trạng thái ban đầu.
Bài 2.5 trang 6 Sách bài tập KHTN 8: Khi đốt nến (làm bằng parafin), nến chảy lỏng thấm vào bấc, nến lỏng hoá hơi rồi cháy trong không khí tạo thành khí carbon dioxide và hơi nước. Hãy chỉ ra giai đoạn nào của quá trình đốt nến xảy ra biến đổi vật lí, giai đoạn nào là biến đổi hóa học. Giải thích.
Lời giải:
Các giai đoạn chảy lỏng, hoá hơi của nến là biến đổi vật lí, ở đây nến chỉ chuyển trạng thái từ rắn sang lỏng, lỏng sang hơi, không tạo chất mới.
Giai đoạn hơi nến cháy là biến đổi hóa học, các chất mới là carbon dioxide và hơi nước được tạo thành.
Bài 2.6 trang 6 Sách bài tập KHTN 8: Nung nóng đá vôi (calcium carbonate) thu được vôi sống (calcium oxide) và khí carbon dioxide. Chất đầu của phản ứng là
A. không khí.
B. calcium oxide.
C. carbon dioxide.
D. calcium carbonate.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Chất đầu của phản ứng là calcium carbonate.
Bài 2.7 trang 6 Sách bài tập KHTN 8: Trong công nghiệp, người ta sản xuất ammoniac từ phản ứng tổng hợp giữa nitrogen và hydrogen, có xúc tác bột sắt (iron). Sản phẩm của phản ứng là
A. ammonia.
B. nitrogen.
C. hydrogen.
D. iron.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Sản phẩm của phản ứng là ammonia.
Bài 2.8 trang 6 Sách bài tập KHTN 8: Trong một phản ứng bất kì thì đại lượng nào sau đây không thay đổi?
A. Số phân tử.
B. Số nguyên tử của mỗi nguyên tố.
C. Số chất (số chất phản ứng bằng số sản phẩm).
D. Tổng thể tích hỗn hợp phản ứng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Trong một phản ứng bất kì số nguyên tử của mỗi nguyên tố không thay đổi.
Bài 2.9 trang 6 Sách bài tập KHTN 8: a) Phản ứng hoá học là gì?
b) Chất nào gọi là chất phản ứng (hay chất đầu)? Chất nào là sản phẩm (hay chất cuối)?
c) Trong quá trình phản ứng, lượng chất đầu và chất cuối thay đổi thế nào?
Lời giải:
a) Phản ứng hóa học là quá trình biến đổi chất này thành chất khác.
b) Chất ban đầu bị biến đổi trong phản ứng được gọi là chất phản ứng (hay chất đầu); Chất mới sinh ra được gọi là sản phẩm (hay chất cuối).
c) Trong quá trình phản ứng, lượng chất phản ứng giảm dần, lượng sản phẩm tăng dần.
Bài 2.10 trang 6 Sách bài tập KHTN 8: Viết phương trình chữ của các phản ứng xảy ra trong các câu hỏi 2.5, 2.6, 2.7.
Lời giải:
- Câu hỏi 2.5 có phương trình chữ:
Paraffin + Oxygen → Carbon dioxide + Hơi nước.
- Câu hỏi 2.6 có phương trình chữ:
Calcium carbonate → Calcium oxide + Carbon dioxide.
- Câu hỏi 2.7 có phương trình chữ:
Nitrogen + Hydrogen → Ammonia.
Bài 2.11 trang 6 Sách bài tập KHTN 8: Trong phản ứng tổng hợp ammoniac từ nitrogen và hydrogen, các liên kết giữa các nguyên tử ...(1)... bị phá vỡ, liên kết giữa các nguyên tử ...(2)... được hình thành.
Các từ thích hợp để điền vào vị trí (1), (2) lần lượt là:
A. cùng loại, cùng loại.
B. khác loại, khác loại.
C. khác loại, cùng loại.
D. cùng loại, khác loại.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Trong phản ứng tổng hợp ammoniac từ nitrogen và hydrogen, các liên kết giữa các nguyên tử (1) cùng loại bị phá vỡ, liên kết giữa các nguyên tử (2) khác loại được hình thành.
Bài 2.12 trang 7 Sách bài tập KHTN 8: Trong phản ứng giữa oxygen với hydrogen tạo thành nước, lượng chất nào sau đây tăng lên trong quá trình phản ứng?
A. Chỉ có nước.
B. Oxygen và hydrogen.
C. Oxygen và nước.
D. Hydrogen và nước.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Nước là sản phẩm phản ứng nên sau phản ứng lượng nước tăng lên.
Bài 2.13 trang 7 Sách bài tập KHTN 8: Chất nào sau đây không phải là nhiên liệu sử dụng trong nhà bếp để đun nấu?
A. Khí gas.
B. Khí hydrogen.
C. Than đá.
D. Dầu hoả.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Khí hydrogen không phải là nhiên liệu dùng trong nhà bếp để đun nấu.
Bài 2.14 trang 7 Sách bài tập KHTN 8: Tại sao các chất chỉ có thể phản ứng được với nhau khi tiếp xúc với nhau?
Lời giải:
Các chất phải tiếp xúc với nhau thì mới tạo liên kết mới giữa các nguyên tử.
Bài 2.15 trang 7 Sách bài tập KHTN 8: Trong phản ứng giữa hydrogen và oxygen để tạo nước, số phân tử đã phản ứng của hai chất có bằng nhau không? Tại sao?
Lời giải:
Do phân tử nước (H2O) có 2 nguyên tử hydrogen và 1 nguyên tử oxygen. Do đó, số phân tử hydrogen (H2) nhiều gấp đôi số phân tử oxygen (O2) đã phản ứng.
Bài 2.16 trang 7 Sách bài tập KHTN 8: Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất vôi sống là đá vôi trong tự nhiên hay các nguồn calcium carbonate (CaCO3) có nguồn gốc sinh vật như san hô, vỏ các loài thân mềm,... Nhiên liệu để cung cấp nhiệt cho các lò nung vôi đầu tiên là gỗ, củi; sau này thường dùng nhiên liệu là than đá hoặc than cốc.
Ở nhiệt độ từ khoảng 500°C, CaCO3 bắt đầu bị phân hủy bởi nhiệt và quá trình phân huỷ xảy ra mạnh ở nhiệt độ khoảng từ 900 đến 1000°C.
CaCO3 \(\overset{to}{\rightarrow}\) CaO + CO2
Trong thực tế sản xuất, người ta thường để kích thước hạt của nguyên liệu khá lớn (60 - 150 mm). Do vậy, để phân huỷ hoàn toàn khối calcium carbonate cần nhiệt độ khá cao (900 - 1 400°C).
Trong công nghiệp, lò được xây bằng gạch chịu lửa và sản xuất theo công nghệ nung liên tục. Lò nung vôi công nghiệp có ưu điểm là sản xuất vôi liên tục và không gây ô nhiễm không khí. Sau một thời gian nhất định, đá vôi và than được nạp lại vào lò, vôi sống được lấy ra qua cửa ở đáy lò, khí CO2 được thu qua cửa ở miệng lò và sử dụng sản xuất muối carbonate, nước đá khô.
a) Trong các quá trình sau đây, quá trình nào là biến đổi vật lí, quá trình nào là biến đổi hoá học?
(1) Đốt cháy củi, than đá, than cốc.
(2) Phân huỷ đá vôi ở nhiệt độ cao thành vôi sống.
(3) Vôi sống nóng để nguội.
(4) Khí carbon dioxide nóng bay lên và được thu ở cửa miệng lò theo đường ống dẫn.
(b) Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Than đá cháy là phản ứng toả nhiệt; phân huỷ đá vôi là phản ứng thu nhiệt.
B. Than đá cháy là phản ứng thu nhiệt; phân huỷ đá vôi là phản ứng toả nhiệt.
C. Than đá cháy và phân hủy đá vôi đều là phản ứng toả nhiệt.
D. Than đá cháy và phân hủy đá vôi đều là phản ứng thu nhiệt.
c) Bạn An nói, để tiết kiệm nhiên liệu cần đóng kín các cửa lò, hạn chế nhiệt thất thoát ra ngoài. Ý kiến của bạn An có đúng không?
Lời giải:
a) Biến đổi hóa học: quá trình (1) và (2); biến đổi vật lí: quá trình (3) và (4).
b) Đáp án đúng là: A
Than đá cháy là phản ứng toả nhiệt; phân hủy đá vôi là phản ứng thu nhiệt.
c) Sai. Đóng kín lò nung vôi thì sẽ ngăn không khí đưa oxygen vào lò để thực hiện phản ứng đốt cháy than. Do đó, phản ứng nung vôi sẽ không xảy ra.
>>> Bài tiếp theo: Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức bài 3
Trên đây là toàn bộ lời giải Giải SBT KHTN lớp 8 bài 2: Phản ứng hóa học Kết nối tri thức với cuộc sống. Các em học sinh tham khảo thêm KHTN lớp 8 Chân trời sáng tạo và KHTN lớp 8 Cánh Diều. VnDoc liên tục cập nhật lời giải cũng như đáp án sách mới của SGK cũng như SBT các môn cho các bạn cùng tham khảo.