Giải Sinh 10 Bài 10: Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme CD
Giải Sinh 10 Bài 10 CD
VnDoc.com xin gửi tới bạn đọc bài viết Giải Sinh 10 Bài 10: Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme CD. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
I. Năng lượng và sự chuyển hoá năng lượng trong tế bào
Câu 1 trang 61 SGK Sinh 10 CD
Hoạt động sống của tế bào và cơ thể sử dụng các dạng năng lượng nào? Quá trình nào cung cấp năng lượng cho tế bào?
Lời giải
- Hoạt động sống của tế bào và cơ thể sử dụng nhiều dạng năng lượng như: năng lượng hoá học, năng lượng cơ học, năng lượng điện, năng lượng nhiệt. Trong đó, năng lượng hoá học là năng lượng dự trữ trong các liên kết hoá học và là dạng năng lượng chủ yếu; năng lượng cơ học, năng lượng điện, năng lượng nhiệt là các dạng năng lượng liên quan đến sự chuyển động của các phần tử vật chất.
- Quá trình cung cấp năng lượng cho tế bào là quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng.
Câu 2 trang 61 SGK Sinh 10 CD
Quan sát hình 10.2 và xác định các dạng năng lượng được chuyển hóa trong hoạt động sống của tế bào?
Lời giải
Năng lượng được chuyển hoá trong hoạt động sống của tế bào là năng lượng hóa học: năng lượng hóa học trong các phân tử hữu cơ (C6H12O6) được chuyển hóa thành năng lượng hóa học trong các phân tử ATP.
Câu 3 trang 62 SGK Sinh 10 CD
Ở hình 10.3, năng lượng được chuyển từ dạng nào sang dạng nào? Sự chuyển hóa này có ý nghĩa gì đối với tế bào?
Lời giải
- Ở hình 10.3, năng lượng hóa học trong phân tử glucose chuyển hoá thành năng lượng hóa học trong phân tử ATP và nhiệt năng (Q).
- Ý nghĩa của sự chuyển hóa năng lượng trên: Sự chuyển hoá năng lượng trên cung cấp năng lượng cho tế bào thực hiện các hoạt động sống đảm bảo sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển và sinh sản.
Câu 4 trang 62 SGK Sinh 10 CD
Quan sát hình 10.4 và cho biết chức năng của ATP trong tế bào. Giải thích?
Lời giải
- Chức năng của ATP trong tế bào:
+ Tổng hợp các chất hoá học cần thiết cho tế bào.
+ Vận chuyển chủ động các chất qua màng.
+ Sinh công cơ học.
- Giải thích:
+ Tinh bột, glycogen, triglyceride là các phân tử dự trữ năng lượng nhưng sự phân giải các phân tử này và các đơn phân của chúng không thể cung cấp năng lượng trực tiếp cho các hoạt động sống của tế bào mà gián tiếp thông qua ATP.
+ ATP đóng vai trò là “đồng tiền năng lượng của tế bào” vì ATP là hợp chất cao năng, dễ giải phóng năng lượng. Khi liên kết giữa hai gốc phosphate của ATP bị phá vỡ, năng lượng được chuyển hóa trực tiếp cho các hoạt động cần năng lượng của tế bào.
II. Enzyme
Câu 5 trang 63 SGK Sinh 10 CD
Người ta tiến hành thí nghiệm đun sôi 200 mL dung dịch tinh bột với 5 mL chất xúc tác HCl 1N trong 1 giờ. Kết quả cho thấy tinh bột bị phân giải thành đường. Khi nhai cơm, ta thấy có vị ngọt vì tinh bột được phân giải thành đường nhờ enzyme amylase. Nhận xét về điều kiện và tốc độ của hai phản ứng.
Lời giải
- Phản ứng phân giải tinh bột với chất xúc tác HCl cần điều kiện nhiệt độ (đun sôi) và tốc độ phản ứng diễn ra chậm (trong 1 giờ).
- Phản ứng phân giải tinh bột với chất xúc tác enzyme amylase không cần điều kiện nhiệt độ (nhiệt độ bình thường của cơ thể) và tốc độ phản ứng diễn ra nhanh chóng (chỉ mất một vài phút).
Câu 6 trang 63 SGK Sinh 10 CD
Phản ứng do enzyme xúc tác thay đổi như thế nào khi trung tâm hoạt động của enzyme bị thay đổi hình dạng không phù hợp với cơ chất?
Lời giải
Để thực hiện được phản ứng do enzyme xúc tác, enzyme phải kết hợp với cơ chất bằng sự liên kết đặc hiệu (trung tâm hoạt động của enzyme có cấu hình không gian phù hợp với cơ chất) tạo nên phức hợp enzyme – cơ chất → Khi trung tâm hoạt động của enzyme bị thay đổi hình dạng không phù hợp với cơ chất thì phản ứng do enzyme xúc tác sẽ không xảy ra do enzyme không liên kết được với cơ chất.
Câu 7 trang 64 SGK Sinh 10 CD
Dựa vào hình 10.6, mô tả ba bước cơ bản trong cơ chế tác động của enzyme đến phản ứng mà nó xúc tác.
Lời giải
Mô tả ba bước cơ bản trong cơ chế tác động của enzyme đến phản ứng mà nó xúc tác:
- Bước 1: Enzyme kết hợp với cơ chất bằng sự liên kết đặc hiệu (trung tâm hoạt động của enzyme có cấu hình không gian phù hợp với cơ chất) tạo nên phức hợp enzyme – cơ chất. Khi liên kết xảy ra thì trung tâm hoạt động thay đổi hình dạng để khớp với cơ chất.
- Bước 2: Enzyme xúc tác cho phản ứng biến đổi cơ chất thành sản phẩm.
- Bước 3: Sản phẩm được tạo thành tách khỏi enzyme. Sau khi phản ứng xảy ra, sản phẩm tạo thành sẽ có cấu hình không gian thay đổi và rời khỏi enzyme, enzyme trở lại hình dạng ban đầu sẵn sàng cho cơ chất mới.
Câu 8 trang 64 SGK Sinh 10 CD
Quan sát hình 10.7 và cho biết khi tăng nồng độ cơ chất hay nhiệt độ, độ pH thì tốc độ phản ứng thay đổi như thế nào. Nhận xét về giá trị tốc độ phản ứng ở nhiệt độ tối ưu và pH tối ưu.
Lời giải
- Tốc độ phản ứng khi tăng nồng độ cơ chất hay nhiệt độ, độ pH:
+ Khi tăng nồng độ cơ chất, tốc độ phản ứng sẽ tăng nhưng khi đạt đến trạng thái bão hòa thì dù tăng nồng độ cơ chất cũng không làm tăng tốc độ phản ứng.
+ Khi tăng nhiệt độ, tốc độ phản ứng sẽ tăng và đạt cao nhất ở nhiệt độ tối ưu, vượt qua nhiệt độ tối ưu thì tốc độ phản ứng sẽ giảm.
+ Khi tăng pH, tốc độ phản ứng sẽ tăng và đạt cao nhất ở độ pH tối ưu, vượt qua pH tối ưu thì tốc độ phản ứng sẽ giảm.
- Nhận xét về giá trị tốc độ phản ứng ở nhiệt độ tối ưu và pH tối ưu: Ở nhiệt độ tối ưu và pH tối ưu tốc độ phản ứng do enzyme xúc tác là cực đại.
Trên đây VnDoc.com vừa gửi tới bạn đọc bài viết Giải Sinh 10 Bài 10: Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme CD. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm tài liệu để học tập tốt hơn môn Sinh 10 CD. Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tài liệu học tập môn Toán 10 CD...