Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải VBT Vật lý lớp 6 - Bài 15: Đòn bẩy

Giải VBT Vật lý lớp 6 - Bài 15: Đòn bẩy là tài liệu tham khảo môn Vật lý 6 hay dành cho các em học sinh, giúp các em ôn tập và củng cố kiến thức đã học trên lớp, từ đó hoàn thành tốt mục tiêu học tập của mình.

A. Học theo SGK

I – TÌM HIỂU CẤU TẠO CỦA ĐÒN BẨY

Câu C1 trang 52 VBT Vật Lí 6: Điền các chữ O, O1 và O2 vào vị trí thích hợp trên các hình 15.2, 15.3:

Lời giải:

(1): O1; (2): O; (3): O2;

(4): O1; (5): O; (6): O2.

II – ĐÒN BẨY GIÚP CON NGƯỜI LÀM VIỆC DỄ DÀNG HƠN NHƯ THẾ NÀO?

1. Thí nghiệm

Câu C2 trang 52 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Bảng 15.1. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

So sánh OO2 và OO1

Trọng lượng của vật: P = F1

Cường độ của lực kéo vật F2

OO2 > OO1

F1 = 20N

F2 = 13,3N

OO2 = OO1

F2 = 20N

OO2 < OO1

F2 = 30N

2. Rút ra kết luận

Câu C3 trang 52 VBT Vật Lí 6: Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chồ trống của câu sau:

Lời giải:

Muốn lực nâng vật nhỏ hơn trọng lượng của vật thì phải làm cho khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của lực nâng lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của trọng lượng vật.

3. Vận dụng

Câu C4 trang 52 VBT Vật Lí 6: Ví dụ sử dụng đòn bẩy trong cuộc sống.

Lời giải:

- Cái kéo, mái chèo thuyền.

- Trò chơi bập bênh.

- Cái khui bia, nước ngọt.

Câu C5 trang 53 VBT Vật Lí 6: Điền các chữ O, O1, O2 vào các chổ thích hợp trên các đòn bẩy trong hình 15.1.

Giải VBT Vật lý lớp 6 - Bài 15: Đòn bẩy

Lời giải:

- Điểm tựa: chỗ mái chèo tựa vào mạn thuyền; trục bánh xe cút kít; ốc giữ chặt hai nửa kéo; trục quay bập bênh.

- Điểm tác dụng của lực F1: chỗ nước đẩy vào mái chèo; chỗ giữa mặt đáy thùng xe cút kít chạm vào thanh nối ra tay cầm; chỗ giấy chạm vào lưỡi kéo; chỗ một bạn ngồi.

- Điểm tác dụng của lực F2: chỗ tay cầm mái chèo; chỗ tay cầm xe cút kít; chỗ tay cầm kéo; chỗ bạn còn lại ngồi.

Câu C6 trang 53 VBT Vật Lí 6: Cách cải tiến việc sử dụng đòn bấy ở hình 15.1 để làm giảm lực kéo hơn:

Lời giải:

Để làm giảm lực kéo ở hình trên ta có thể làm như sau:

+ Dời giá đỡ làm điểm tựa O gần ống bê tông hơn (nếu được).

+ Hoặc dùng đòn bẩy dài hơn.

+ Hoặc buộc thêm gạch, khúc gỗ hoặc các vật nặng khác vào phía cuối đòn bẩy.

Ghi nhớ

- Mỗi đòn bẩy đều có:

+ Điểm tựa O.

+ Điểm tác dụng lực F1 là O1.

+ Điểm tác dụng lực lực F2 là O2.

+ Công thức của đòn bẩy (công thức cân bằng).

- Khi OO2 > OO1 thì F2 < F1.

+ Nếu OO2 < OO1 thì F2 > F1.

B. Giải bài tập

1. Bài tập trong SBT

Bài 15.1 trang 53-54 VBT Vật Lí 6: Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống?

Lời giải:

a) Đòn bẩy luôn có một điểm tựa và có lực tác dụng vào nó.

b) Khi khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của người lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của vật cần nâng thì dùng đòn bẩy này được lợi về lực.

Bài 15.2 trang 54 VBT Vật Lí 6: Dùng xà beng để bẩy vật nặng lên (H.15.1). Phải đặt điểm tựa ở đâu để bẩy vật lên dễ nhất?

Giải VBT Vật lý lớp 6 - Bài 15: Đòn bẩy

A. Ở X.

B. Ở Y.

C. Ở Z.

D. Ở khoảng giữa Y và Z.

Lời giải:

Chọn A.

Vì khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng lực của người lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa tới vật thì sẽ cho ta lợi về lực.

Bài 15.3 trang 54 VBT Vật Lí 6: Hãy điền các kí hiệu O (điểm tựa), O1 (điểm tác dụng của vật), O2 (điểm tác dụng người người) vào các vị trí thích hợp trên các vật là đòn bẩy ở hình 15.3.

Giải VBT Vật lý lớp 6 - Bài 15: Đòn bẩy

Lời giải:

Trong các đòn bẩy trên dùng các đòn bẩy ở hình: c, d được lợi về lực.

Các kí hiệu O (điểm tựa O), O1 (điểm tác dụng của vật), O2 (điểm tác dụng người người) được biểu như hình 15.3:

Bài 15.4 trang 54 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Dùng thìa và đồng xu đều có thể mở được nắp hộp (hình 15.3 SBT). Dùng thìa sẽ mở được nắp hộp dễ hơn. Vì khoảng cách từ điểm tựa O (cạnh của hộp) đến điểm tác dụng lực của vật O1 (chỗ nắp hộp đè lên thìa hoặc đồng xu) khi dùng thìa và đồng xu là như nhau, nhưng khoảng cách từ điểm tựa O (cạnh của hộp) đến điểm tác dụng lực của người O2 (chỗ tay cầm) ở thìa lớn hơn đồng xu nên ta được lợi về lực nhiều hơn khi dùng đồng xu.

2. Bài tập tương tự

Bài 15a trang 55 Vở bài tập Vật Lí 6: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống:

Lời giải:

Khi khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của người lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của vật cần nâng thì dùng đòn bẩy này được lợi về lực.

Bài 15b trang 55 Vở bài tập Vật Lí 6: Dùng xà beng để bẩy vật nặng lên (H.15.4). Phải đặt lực tác dụng F của người ở đâu để bẩy vật lên dễ nhất?

Giải VBT Vật lý lớp 6 - Bài 15: Đòn bẩy

A. Ở A (lực F1).

B. Ở B (lực F2).

C. Ở C (lực F3).

D. Ở khoảng giữa điểm tựa O và điểm tác dụng P của vật.

Lời giải:

Chọn C.

Vì khoảng các từ điểm tựa tới điểm tác dụng lực của người càng lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa tới vật thì sẽ cho ta lợi về lực và dễ nâng vật nhất.

Bài 15c trang 55 Vở bài tập Vật Lí 6: Hãy điền các kí hiệu O (điểm tựa), O1 (điểm tác dụng của vật), O2 (điểm tác dụng của người) vào các vị trí thích hợp trên các vật là đòn bẩy ở hình 15.5.

Lời giải:

Giải VBT Vật lý lớp 6 - Bài 15: Đòn bẩy

Trong cuộc sống hàng ngày có rất nhiều dụng cụ làm việc dựa trên nguyên tắc của đòn bẩy. Vậy đòn bẩy có cấu tạo như thế nào? Nó giúp con người làm việc nhẹ nhàng hơn như thế nào? Bài 15 môn Vật lý lớp 6: Đòn bẩy sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về các vấn đề này.

Các tài liệu liên quan:

Trên đây, VnDoc.com đã giới thiệu tới các bạn tài liệu Giải VBT Vật lý lớp 6 - Bài 15: Đòn bẩy. Để học tốt môn Vật lý 6, mời các bạn tham khảo thêm Giải bài tập SGK Vật lý 6, Giải bài tập SBT Vật lý 6 và các đề thi học kì 1 lớp 6 môn Vật lý khác.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giải VBT Vật lý lớp 6

    Xem thêm