Giáo án Địa lí 8 Chân trời sáng tạo bài 12
Giáo án Địa lí 8 bài 12 Chân trời sáng tạo
Mời thầy cô tham khảo Giáo án Địa lí 8 sách Chân trời sáng tạo bài 12 Sử dụng hợp lí tài nguyên đất do VnDoc sưu tầm và đăng tải sau đây. Đây là tài liệu hay cho thầy cô tham khảo, phục vụ cho công việc giảng dạy trong năm học 2023 - 2024. Bộ giáo án lớp 8 môn Địa lí 8 được biên soạn chi tiết, theo từng bài, giúp thầy cô dễ dàng truyền tải kiến thức cho học sinh. Mời các thầy cô cùng tải về Giáo án Địa lí 8 chương trình mới.
BÀI 12. SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN ĐẤT
Phần: Địa lí, Lớp: 8, Thời lượng: dạy 3 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Phân tích được đặc điểm của đất feralit và giá trị sử dụng đất feralit trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
- Phân tích được đặc điểm của đất phù sa và giá trị sử dụng đất phù sa trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản..
- Chứng minh tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất.
2. Về năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự học: khai thác được tài liệu phục vụ cho bài học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: làm việc nhóm có hiệu quả.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết sử dụng công cụ, phương tiện phục vụ bài học, biết phân tích và xử lí tình huống.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực nhận thức khoa học địa lí:
+ Phân tích được đặc điểm của đất feralit và giá trị sử dụng đất feralit trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
+ Phân tích được đặc điểm của đất phù sa và giá trị sử dụng đất phù sa trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản..
+ Chứng minh tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất.
- Năng lực tìm hiểu địa lí: Khai thác kênh hình và kênh chữ trong SGK từ tr134-137.
- Năng lực vận dụng tri thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn: liệt kê các hành động mà em có thể làm được để góp phần bảo vệ tài nguyên đất.
3. Về phẩm chất: ý thức học tập nghiêm túc, ý thức sử dụng hợp lívà bảo vệ tài nguyên đất.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên (GV)
- KHBD, SGK, sách giáo viên (SGV).
- Hình 12.1. Cây cà phê trồng trên đất badan huyện Krông Búk, hình 12.2. Cánh đồng lúa trên đất phù ở huyện Châu Thành, hình 12.3. Mô hình nông – lâm kết hợp ở huyện Quỳnh Nhai, hình 12.4. Rừng ngập mặn ở huyện Tiên Yên và các hình ảnh tương tự phóng to.
- Phiếu học tập, bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận nhóm và bảng nhóm cho HS trả lời.
2. Học sinh (HS): SGK, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Khởi động (10 phút)
a. Mục tiêu: Tạo tình huống giữa cái đã biết và chưa biết nhằm tạo hứng thú học tập cho HS.
b.Nội dung: GV cho HS nghe lời bài hát “Hành trình trên đất phù sa” do nhạc sĩ Thanh Sơn sáng tác.
c. Sản phẩm: HS đoán được tên bài hát “Hành trình trên đất phù sa” và vùng, miền được nói đến do GV đặt ra.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Giao nhiệm vụ:
* GV cho HS nghe lời bài hát bài hát “Hành trình trên đất phù sa” do nhạc sĩ Thanh Sơn sáng tác.
“Chim tung bay hót vang trong bình minh
Chân cô đơn, áo phong sương hành trình
Từ Long An, Mộc Hoá, Mỹ Tho xuôi về Gò Công
Tiền Giang ngút ngàn như một tấm thảm lúa vàng
Thương em tôi áo đơn sơ bà ba
Trên lưng trâu nước da nâu mặn mà
Hò hò ơi, cây lúa tốt tươi, thêm mùi phù sa
Đẹp duyên Tháp Mười, quên đời tảo tần vui cười
Quýt Cái Bè nổi tiếng ngọt ngay
Ai ăn rồi nhớ mãi miền Tây
Ngồ ngộ ghê, gái miền Tây má hây hây
Với các cô đời bao thế hệ
Phù sa ơi đậm tình hương quê
Qua Long Xuyên đến Vĩnh Long, Trà Vinh
Sông quê tôi thắm trong tim đậm tình
Phù sa ơi, ngây ngất bước chân, tôi về không nỡ
Ở cũng chẳng đành, quê miền đất ngọt an lành
Quê hương tôi vẫn bên sông Cửu Long
Dân quê tôi sống quanh năm bên ruộng đồng
Từ ngàn xưa, cây lúa đã nuôi dân mình no ấm
Phù sa mát ngọt như dòng sữa mẹ muôn đời
Đêm trăng thanh chiếu trên sông Cần Thơ
Vang xa xa thoáng câu ca hò lờ
Về Tây Đô nhớ ghé Sóc Trăng nghe điệu lâm thôn
Dù kê hát đình nhưng tình cảm gần như mình
Nắng sớm về trái chín thật mau
Cơn mưa chiều tưới mát ruộng sâu
Phù sa ơi, bốn mùa cây trái đơm bông
Gái bên trai tình quê thắm nồng
Điệu dân ca ngọt ngào mênh mông
Sông quê ơi, nắng mưa bao ngàn xưa
Tôi không quên lũy tre xanh hàng dừa
Về Bạc Liêu nghe hát cải lương sau đờn vọng cổ
Cà Mau cuối nẻo đôi lời gửi lại chữ tình”
* Sau khi HS nghe bài hát, GV yêu cầu HS cho biết tên bài hát và bài hát nói đến vùng, miền nào của nước ta?
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ:
* HS nghe lời bài hát và sự hiểu biết của bản thân, suy nghĩa để trả lời câu hỏi.
* GV quan sát, đánh giá thái độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
Bước 3: Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận:
* Sau khi HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của mình: tên bài hát: “Hành trình trên đất phù sa” và vùng, miền được nói đến là vùng Đồng bằng sông Cửu Long hay miền Tây.
* HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
Bước 4. GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: qua lời bài hát “Hành trình trên đất phù sa” do nhạc sĩ Thanh Sơn sáng tác phần nào cho các em giá trị mà đất phù sa mang lại đó là vựa lúa, vựa cây ăn trái cho Đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó, đất phù sa cũng như đất feralit còn giá trị sử dụng nào khác? Để biết được những điều này, lớp chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (105 phút)
2.1. Tìm hiểu về Đặc điểm và giá trị sử dụng đất feralit (35 phút)
a. Mục tiêu: HS Phân tích được đặc điểm của đất feralit và giá trị sử dụng đất feralit trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
b. Nội dung: Quan sát hình 12.1, các hình ảnh kết hợp kênh chữ SGK tr134, suy nghĩ cá nhân để trả lời các câu hỏi của GV.
c. Sản phẩm:trả lời được các câu hỏi của GV.
Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Nội dung ghi bài |
Bước 1. Giao nhiệm vụ: * GV gọi HS đọc nội dung mục 1 SGK. * GV treo hình 12.1 lên bảng. * GV yêu cầu HS quan sát bản đồ hình 12.1 và thông tin trong bày, lần lượt trả lời các câu hỏi sau: 1. Nêu đặc điểm về lớp vỏ phong hóa, màu sắc, tính chất của đất feralit. 2. Vì sao đất feralit có màu đỏ vàng và có đặc tính chua? 3. Loại đất nào của nhóm đất feralit giàu chất dinh dưỡng và tơi xốp? 4. Vì sao khi mất lớp phủ thực vật đất trở nên xấu và không thể trồng trọt. 5. Nêu giá trị sử dụng đất feralit trong sản xuất nông nghiệp. 6. Nêu tên các loại cây trồng thích hợp với đất feralit. 7. Nêu giá trị sử dụng đất feralit trong sản xuất lâm nghiệp. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: * HS quan sát hình 12.1 và đọc kênh chữ trong SGK, suy nghĩ để trả lời câu hỏi. * GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: * Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của mình: 1. - Có lớp vỏ phong hoá dày, thoáng khí, dễ thoát nước. - Đất thường có màu đỏ vàng. - Phần lớn đất feralit có đặc điểm chua, nghèo các chất badơ và mùn. 2. - Đất feralit có màu đỏ vàng do có nhiều hợp chất sắt, nhôm. - Đất có đặc tính chua do các badơ đã bị rửa trôi trong mùa mưa. 3. Đất feralit hình thành trên đá badan giàu chất dinh dưỡng và tơi xốp. 4. Do bị rửa trôi mạnh nên các hợp chất oxit sắt và oxit nhôm thường tích tụ thành kết von hoặc đá ong, nằm cách mặt đất khoảng 0,5 - 1 m. Khi bị mất lớp phủ thực vật và lộ ra bề mặt, lớp đá ong này sẽ cứng lại, đất trở nên xấu và không thể trồng trọt. 5. Đối với nông nghiệp: - Thích hợp trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, phát triển đồng cỏ để chăn nuôi gia súc lớn,... - Ở những nơi có độ dốc nhỏ, có thể kết hợp trồng cây công nghiệp hàng năm, cây thực phẩm và cây lương thực. 6. Các cây trồng thích hợp: cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, chè... 7. Đối với lâm nghiệp: thích hợp để phát triển rừng sản xuất với các loại cây như thông, keo, bạch đàn và các loại cây gỗ khác. * HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân. Bước 4. Đánh giá: GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến thức cần đạt. * GV mở rộng: Đất feralit trên đá badan hay đất đỏ badan có thể trồng được nhiều loại cây trồng quan trọng và có giá trị kinh tế cao. Đất rất lý tưởng để trồng các loại cây lấy củ như gừng, khoai tây, khoai lang; các loại rau như cải, súp lơ, xà lách, rau thơm; các loại cây ăn trái như mít, ổi, chanh, mận; các loại cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu, cà phê, hạt điều; và các loại cây dược liệu như đinh lăng, sâm bố chính, hoa đậu biết, sâm đương quy. | 1. Đặc điểm đất feralit và giá trị sử dụng a. Đặc điểm của đất feralit - Có lớp vỏ phong hoá dày, thoáng khí, dễ thoát nước. - Đất thường có màu đỏ vàng. - Phần lớn đất feralit có đặc điểm chua, nghèo các chất badơ và mùn. b. Giá trị sử dụng đất feralit trong sản xuất nông, lâm nghiệp. - Đối với nông nghiệp: thích hợp trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, phát triển đồng cỏ để chăn nuôi gia súc lớn,... - Đối với lâm nghiệp: thích hợp để phát triển rừng sản xuất. |
................................
Trên đây là Giáo án Địa lí 8 Chân trời sáng tạo bài 12. Hy vọng đây là tài liệu hữu ích giúp các các thầy cô giáo tiết kiệm thời gian cũng như dễ dàng hơn trong việc biên soạn giáo án, phục vụ cho công việc giảng dạy chương trình SGK mới lớp 8.
Ngoài tài liệu trên, mời các bạn tham khảo thêm tài liệu học tập lớp 8 khác được cập nhật liên tục trên VnDoc.com.