Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Xucxich14
Địa Lý
Lớp 12
Bạch Dương
Địa Lý
Lớp 12
- Dải đồng bằng ven biển miền Trung có diện tích khoảng 15 nghìn km2.
- Đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.
- Đồng bằng phân nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
- Chỉ một số đồng bằng được mở rộng ở các cửa sông lớn như đồng bằng Thanh Hóa của hệ thống sông Mã, sông Chu, đồng bằng Nghệ An (sông Cả), đồng bằng Quảng Nam (sông Thu Bồn) và đồng bằng Tuy Hòa (sông Đà Rằng).
- Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm ba dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
Ma Kết
Địa Lý
Lớp 12
Việc khai thác, sử dụng đất và rừng không hợp lí ở miền đồi núi đã gây nên những hậu quả:
- Gây lũ nguồn, lũ quét, lũ ống ở miền núi, ngập lụt ở vùng đồng bằng.
- Xói mòn, trượt lở đất ở miền đồi núi, gây thoái hóa đất.
- Thu hẹp dần môi trường sống của nhiều loại động vật, nhiều loài đứng trước nguy cơ tuyệt chủng làm mất cân bằng môi trường sinh thái.
Lớp Hóa cô Tuyết
Địa Lý
Lớp 12
Các thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của vùng đồi núi gồm:
- Khoáng sản: tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh (đồng, chì, thiếc, sắt, vàng,...) và ngoại sinh (than đá, vật liệu xây dựng, bôxít,..).Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
VD. Vùng núi Đông Bắc nước ta tập trung nhiều loại khoáng sản nhất cả nước.
- Rừng và đất trồng:
+ Khu vực đồi núi giàu có về nguồn tài nguyên rừng, là cơ sở để phát triển lâm – nông nghiệp, rừng đa dạng về thành phần động - thực vật với nhiều loài thú quý hiếm.
+ Địa hình đồi núi thấp và các cao nguyên rộng lớn có đất feralit màu mỡ là điều kiện để phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc…
VD. Trung du miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là những vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước.
- Thủy năng: các con sông lớn ở miền núi mang lại nguồn thủy năng dồi dào.
VD. Hệ thống sông Hồng, sông Đà (Tây Bắc), sông Đồng Nai (Tây Nguyên)…
- Tiềm năng du lịch: phát triển du lịch sinh thái, tham quan nghỉ dưỡng (suối, thác, hồ nước, hang động, vườn quốc gia…).
Song Ngư
Địa Lý
Lớp 12
- Đồng bằng nhỏ hẹp, kéo dài dọc bờ biển, có diện tích khoảng 15 nghìn km2, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ bởi các dãy núi đâm ngang ra sát biển.
Chỉ một số đồng bằng được mở rộng ở các cửa sông lớn như đồng bằng Thanh Hóa của hệ thống sông Mã, sông Chu, đồng bằng Nghệ An (sông Cả), đồng bằng Quảng Nam (sông Thu Bồn) và đồng bằng Tuy Hòa (sông Đà Rằng).
- Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm ba dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
- Đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.
Xử Nữ
Địa Lý
Lớp 12
- Đồng bằng sông Hồng:
+ Rộng khoảng 15 nghìn km2, hình dạng tam giác châu với đỉnh ở Việt Trì.
+ Địa hình cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển và bị chia cắt thành nhiều ô. Do đó đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, gồm các khu ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước; vùng ngoài đê được bồi phù sa hằng năm.
- Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Diện tích khoảng 40 nghìn km2, địa hình thấp và bằng phẳng hơn.
+ Trên bề mặt đồng bằng không có đê nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Đồng bằng có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên,…bị ngập nước vào mùa lũ.
Bạch Dương
Địa Lý
Lớp 12
| Bắc Trường Sơn | Nam Trường Sơn | |
| Vị trí | Phía Nam theo hướng sông Cả đến dãy Bạch Mã | Gồm khối núi và cao nguyên |
| Đặc điểm cơ bản |
- Song song và so le nhau theo hướng Tây Bắc-Đông Nam - Thấp và hẹp ngang nâng cao 2 đầu |
Địa hình bất đối xứng - Phía Đông liền kề với núi là dải đồng bằng - Phía Tây là cao nguyên xếp tầng (500-800m) So với mực nước biển |
| Hướng nghiêng | Hướng Tây Bắc và Đông Nam | Hướng Tây Bắc, Đông Nam, vòng cung |
Xucxich14
Địa Lý
Lớp 12
Lập bảng so sánh để thấy rõ các điểm khác nhau giữa 2 vùng núi và dễ nhớ, dễ hiểu hơn
| Tiêu chí | Đông bắc | Tây Bắc |
| Phạm vi | Tả ngạn Sông Hồng | Hữu ngạn sông Hồng đến sông Cả |
| Hướng núi |
- Vòng cung. - Với 4 cánh cung lớn chụm lại ở Tam Đảo, mở rộng về phía Bắc và Đông (sông Gâm, Ngân Sơn, Đông Triều, Bắc Sơn). |
Hướng Tây Bắc – Đông Nam |
| Độ cao |
- Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích, trung bình 600 – 700 m. - Độ cao có xu hướng giảm dần từ Tây Bắc về Đông Nam. |
- Vùng núi cao, đồ sộ và hiểm trở nhất cả nước với rất nhiều đỉnh núi cao trên 2000 m. Điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn (đỉnh Phanxipăng cao 3143 m). |
| Các bộ phận địa hình |
- Một số đỉnh núi cao >2000 m, nằm ở thượng vòm sông Chảy (Tây Côn Lĩnh, Kiều LiTi, Puthaca). - Trung tâm là đồi núi thấp với độ cao trung bình 500 – 600 m, ven biển độ cao - Theo hướng vòng cung của các dãy núi là hướng của các hệt thống sông: sông Gâm, sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. |
Chia thành 3 dải địa hình cùng hướng Tây Bắc – Đông Nam: - Phía Đông là dãy Hoàng Liên Sơn cao độ sộ. - Phía Tây là vùng núi trung bình chạy dọc biên giới Việt – Lào, một số đỉnh: Pu-đen-đinh, Pu-sam-sao. - Ở giữa thấp hơn là hệ thống các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi chạy từ Phong Thổ đến Mộc Châu, tiếp đến là dãy núi đá vôi từ Ninh Bình đến Thanh Hóa (CN. Sín Chải,Mộc Châu, Sơn La…). - Cùng hướng các dãy núi là hướng các thung lũng sông: sông Đà, sông Mã. |
Ỉn
Địa Lý
Lớp 12
- Đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
+ ¾ diện tích lãnh thổ là đồi núi, ¼ diện tích là đồng bằng.
+ Đồi núi cao trên 2000 m chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.
- Cấu trúc địa hình khá đa dạng
+ Địa hình được Tân kiến tạo làm trẻ lại.
+ Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính là tây bắc - đông nam và vòng cung.
- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.
+ Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông.
- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người.
Bảo Bình
Địa Lý
Lớp 12
Sự khác nhau về độ cao và hướng các dãy núi giữa Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam:
- Về độ cao:
+ Trường Sơn Bắc là khu vực núi thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở hai đầu và thấp trũng ở giữa.
+ Trường Sơn Nam gồm các khối núi và cao nguyên cao đồ sộ (khối núi Kon Tum, khối núi cực Nam Trung Bộ). Nhiều đỉnh núi trên 2000 m nghiêng về phía đông.
- Hướng các dãy núi:
+ Trường Sơn Bắc: Hướng Tây Bắc – Đông Nam là chủ đạo, một số dãy núi hướng Tây – Đông (dãy Hoành Sơn).
+ Trường Sơn Nam: Là hệ thống cánh cung lớn được hợp bởi 3 hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam, Bắc – Nam, Đông Bắc – Tây Nam; cánh cung lưng lồi ra biển Đông, ôm lấy các cao nguyên rộng lớn phía tây.
Sư Tử
Địa Lý
Lớp 12
Các dãy núi lớn của vùng núi Tây Bắc: Hoàng Liên Sơn, Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao.
Bọ Cạp
Địa Lý
Lớp 12
- Các cánh cung: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
- Độ cao địa hình của vùng:
Phần lớn là địa hình núi thấp.
Những đỉnh núi cao trên 2.000m nằm trên vùng Thượng nguồn sông Chảy.
Các khối núi đá vôi đồ sộ cao trên 1.000 nằm ở biên giới Việt - Trung.
Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500 - 600m.
Về phía biển, độ cao còn khoảng 100m.