Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Bờm
Địa Lý
Lớp 12
Phước Thịnh
Địa Lý
Lớp 12
Nhận xét và giải thích lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm
a) Nhận xét
- Lượng mưa có sự khác biệt giữa 3 địa điểm Huế có lượng mưa cao nhất (2.868mm), sau đó đến TP.Hồ Chí Minh (1931 mm), Hà Nội có lượng mưa ít nhất (1.676 mm).
- Lượng bốc hơi càng vào Nam càng tăng.
- Cân bằng ẩm cao nhất là Huế (+1.868mm), sau đó đến Hà Nội (+687mm), TP.Hồ Chí Minh (+245mm).
b)Giải thích
- Lượng mưa cao nhất ở Huế do Huế nằm ở sườn đón gió Đông Bắc qua biển, bão từ biển Đông (mang nhiều hơi ẩm và mưa lớn) của dãy Trường Sơn và dãy Bạch Mã; đồng thời Huế cũng chịu ảnh hưởng của hoạt động dải hội tụ nội chí tuyến. Huế có mùa mưa vào thu-đông (từ tháng VIII đến tháng I).
- Lượng bốc hơi cao nhất ở TP Hồ Chí Minh do có nền nhiệt độ cao nhất trong 3 địa điểm, nhiệt độ cao quanh năm ⟹ lượng bốc hơi lớn.
- Hà Nội có lượng bốc hơi nhỏ nhất do có mùa đông lạnh, ít nắng; nền nhiệt trung bình thấp hơn TP Hồ Chí Minh
⟹ Cân bằng ẩm ở Huế cao nhất do Huế có lượng mưa lớn nhất, lượng bốc hơi nhỏ (do cũng có mùa đông ít nắng, mưa nhiều).
Cự Giải
Địa Lý
Lớp 12
- Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy nhiệt độ trung bình tháng I, nhiệt độ trung bình tháng VII và nhiệt độ trung bình năm đều có sự thay đổi từ Bắc vào Nam.
+ Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam (Hà Nội: 23,50C, Huế: 25,10C, TP.Hồ Chí Minh: 27,10C).
+ Nhiệt độ trung bình tháng I: cũng tăng dần từ Bắc vào Nam (Lạng Sơn: 13,30C, Huế: 19,70C, TP. Hồ Chí Minh: 25,80C)
+ Nhiệt độ trung bình tháng VII: cao nhất ở khu vực miền Trung (Huế: 29,4; Quy Nhơn: 29,70C), khu vực miền Nam và Bắc Bộ có nhiệt độ thấp hơn tuy nhiên vẫn ở mức cao trên 270C (Lạng Sơn: 270C, Hà Nội: 28,90C, TP. Hồ Chí Minh: 27,10C).
- Giải thích:
+ Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam vì càng về phía Nam góc nhập xạ càng lớn nên lượng nhiệt nhận được càng lớn, nhiệt độ tăng dần.
+ Tháng I, chênh lệch nhiệt độ giữa 2 miền Bắc Nam rõ rệt do miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc lạnh, nhiệt độ giảm sâu; miền Nam không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nóng quanh năm.
+ Tháng VII, không còn tác động của gió mùa Đông Bắc nên sự chênh lệch nhiệt độ giữa các địa điểm từ Bắc vào Nam không rõ rệt.
Nhiệt độ trung bình tháng VII cao nhất ở miền Trung vì vào thời điểm này miền Trung chịu tác động mạnh mẽ của hiệu ứng phơn khô nóng. Ở TP. Hồ Chí Minh, nhiệt độ tháng VII thấp hơn các địa điểm khác vì đây là tháng có mưa lớn (tháng nóng nhất ở TP.Hồ Chí Minh là tháng IV: 28,90C).
Đen2017
Địa Lý
Lớp 12
Tính chất nhiệt đới của khí hậu cở nước ta được biểu hiện qua các chỉ số sau:
+ Nhiệt độ trung bình năm trên cả nước đều trên 200C, đạt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới.
+ Tổng lượng bức xạ nhận được lớn, cán cân bức xạ quanh năm dương (khoảng 75kcal/cm2 /năm).
+ Số giờ nắng từ 1400 – 3000h/năm.
Ma Kết
Địa Lý
Lớp 12
Hệ quả hoạt động của các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cả về hướng và về tính chất đã tạo nên sự phân mùa khí hậu.
- Miền Bắc: phân chia thành mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều.
- Miền Nam: mùa mưa và mùa khô sâu sắc.
- Miền Trung: mùa hạ khô, nóng và mùa mưa lùi về thu đông.
Song Ngư
Địa Lý
Lớp 12
- Các trung tâm áp cao hình thành gió mùa mùa hạ ở nước ta :
+ Nửa đầu mùa hạ :Các khối khí xuất phát từ áp cao Nam Ấn Độ Dương di chuyển lên phía Bắc, khi đi qua xích đạo do tác động của lực Coriolit nên đã bị lệch hướng, trở thành hướng Tây Nam thổi vào nước ta.
+ Giữa và cuối mùa hạ: gió mùa Tây Nam từ áp cao cận chí tuyến nửa cầu Nam, khối khí xích đạo (Em)
- Hướng di chuyển: cả hai luồng gió cùng hướng Tây Nam thổi vào Việt Nam (riêng khu vực Bắc Bộ thổi hướng Đông Nam do ảnh hưởng của áp thấp Bắc Bộ).
- Tính chất:
+ Nửa đầu mùa hạ (tháng 5 – 7): khối khí Bắc Ấn Độ Dương di chuyển hướng Tây Nam xâm nhập trực tiếp vào nước ta gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Sau đó vượt dãy Trường Sơn gây ra hiệu ứng phơn khô nóng cho vùng đồng bằng ven biển miền Trung và phía Nam khu vực Tây Bắc.
+ Giữa và cuối mùa hạ (tháng 6 – 10): gió mùa Tây Nam (từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam) hoạt động mạnh lên. Vượt qua vùng biển xích đạo trở nên nóng ẩm và gây mưa lớn kéo dài cho vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên nước ta.
Bơ
Địa Lý
Lớp 12
Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa vì:
- Tính nhiệt đới: được quy định bởi vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, bức xạ nhiệt luôn lớn và mọi nơi trong năm đều có hai lần mặt Trời lên thiên đỉnh.
⟹ Nhận được lượng nhiệt lớn, nhiệt độ trung bình năm cao trên 200C.
- Tính ẩm: Vị trí giáp biển Đông - nguồn nhiệt và ẩm dồi dào nên các khối khí di chuyển qua biển mang lại cho nước ta lượng mưa lớn (1500 – 2000 mm), độ ẩm dồi dào (>80%).
- Gió mùa:
+ Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu nên gió Tín Phong bán cầu Bắc thổi quanh năm.
+ Mặt khác Việt Nam nằm trong khu vực châu Á gió mùa điển hình, chịu tác động của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
Bờm
Địa Lý
Lớp 12
a) Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
- Tài nguyên khoáng sản:
+ Có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí. Hai bể dầu lớn nhất hiện đang được khai thác là Nam Côn Sơn và Cửu Long; các bể dầu khí Thổ Chu-Mã Lai và Sông Hồng có trữ lượng đáng kể.
+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguồn nguyên liệu quý cho các ngành công nghiệp.
+ Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam Trung Bộ.
- Tài nguyên hải sản:
+ Sinh vật Biển Đông tiêu biểu cho hệ sinh vật vùng biển nhiệt đới giàu thành phần và có năng suất sinh học cao, nhất là ở vùng ven bờ. Trong Biển Đông có trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác.
+ Ven các đảo, nhất là tại quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
d) Thiên tai
- Bão: Mỗi năm trung bình có 9-10 cơn bãi xuất hiện ở Biển Đông, trong đó có 3-4 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là với cư dân sống ở vùng ven biển.
- Sạt lở bờ biển: Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển Trung Bộ.
- Ở vùng ven biển miền Trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai.
Kim Ngưu
Địa Lý
Lớp 12
- Khí hậu: nhờ có Biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, điều hoà hơn.
+ Biển Đông là nguốn dự trữ ẩm, làm cho độ ẩm tương đối của không khí thường trên 80%.
+ Biển Đông đã mang lại cho nước ta một lượng mưa lớn.
+ Các luồng gió từ biển thổi vào luổn sâu theo các thung lũng sông làm giảm độ lục địa ở các vùng ở phía tây đất nước.
+ Biển Đông làm biến tính các khối khí đi qua biển vào nước ta.
- Địa hình và giới sinh vật vùng hiển
+ Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu thổ với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng lì, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô... có nhiều giá trí về kinh tế biển (xây dựng cảng biển, khai thác và nuôi trổng thuỷ sản, du lịch,..).
+ Giới sinh vật vùng biển rất đa dạng và giàu có: thể hiện ở các hệ sinh thái (hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái trên đất phèn, nước mặn, nước lợ khác và hệ sinh thái rừng trên đảo) giàu tài nguyên sinh vật.
Bon
Địa Lý
Lớp 12
- Biển Đông là một vùng biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2 đứng thứ 2 của Thái Bình Dương
- Là ấm, kín, được bao bọc bởi vòng cung đạo
- Vòng cung đảo phía Đông-Đông Nam
- Đặc điểm của biển Đông:
+ Nhiệt độ luôn lớn hơn 25°C, càng vào….. nhiệt độ tăng dần
+ Độ mặn: 32-33/1000, càng vào…. Càng lớn
+ Độ ẩm luôn lớn hơn 80%
+ Sóng: mạnh khi có gió mùa Đông Bắc
+ Thủy triều: cao nhát, sao nhất ở đồng bằng sông Cửu Long
+ Dòng biển: mùa đông có dòng lạnh Đông Bắc
+ Mùa hạ có dòng biển nóng→phát triển nghề đánh cá
→ giàu tài nguyên
Ỉn
Địa Lý
Lớp 12
Vị trí các vịnh biển:
- Vịnh Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh.
- Vịnh Đà Nẵng thuộc thành phố Đà Nẵng.
- Vịnh Xuân Đài thuộc địa phận tỉnh Phú Yên.
- Vịnh Vân Phong thuộc tỉnh Khánh Hòa.
- Vịnh Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa.
Ỉn
Địa Lý
Lớp 12
*) Khí hậu:
- Tăng độ ẩm của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn, đồng thời làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ.
- Nhờ có Biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn.
*) Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
- Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, cồn cát, các đầm phá, các vũng vịn nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô....
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có
+ Hệ sinh thái rừng nước mặn ở nước ta vốn có diện tích tới 450 nghìn ha, cho năng suất sinh học cao, đặc biệt là sinh vật nước lợ.
+ Các hệ sinh thái trên đất phèn và hệ sinh thái rừng trên các đảo cũng rất đa dạng và phong phú.
*) Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
- Tài nguyên khoáng sản:
+ Có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí. Hai bể dầu lớn nhất hiện đang được khai thác là Nam Côn Sơn và Cửu Long; các bể dầu khí Thổ Chu -Mã Lai và Sông Hồng có trữ lượng đáng kể.
+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguồn nguyên liệu quý cho các ngành công nghiệp.
+ Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng.
+ Ven các đảo, nhất là tại quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
d) Thiên tai
- Bão: Mỗi năm trung bình có 9-10 cơn bãi xuất hiện ở Biển Đông, trong đó có 3-4 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là với cư dân sống ở vùng ven biển nước ta.
- Sạt lở bờ biển: Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển Trung Bộ.
- Ở vùng ven biển miền Trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai.