Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Khu vực Tây Nam Á
+ Dân số: lớn nhất là Thổ Nhĩ Kì (72,9 triệu người), còn nhỏ nhất là Ba-ranh (0,7 triệu người)
+ Diện tích: lớn nhất là A-rập Xê-út (2149690 km2), còn nhỏ nhất là Ba-ranh (689 km2)
Khu vực Trung Á:
+ Dân số: lớn nhất là U-dơ-bê-ki-xtan (26,4 triệu người) còn nhỏ nhất là Mông Cổ (2,6 triệu người)
+ Diện tích lớn nhất là Ca-dắc-xtan (2717301 km2), còn nhỏ nhất là Tát-gi-ki-xtan (143100 km2)
Các vấn đề của khu vực Tây Nam Á và Trung Á nên được bắt đầu giải quyết như sau:
– Trước hết cần giải quyết tình trạng đói nghèo, tăng cường dân chủ, bình đẳng, trong phát triển kinh tế – xã hội ở mỗi quốc gia cũng như trong khu vực để loại trừ nguy cơ xung đột sắc tộc, xung đột tôn giáo và nạn khủng bố, tiến tới ổn định tình hình ở mỗi khu vực.
– Đồng thời, cần chấm dứt sự can thiệp của các thế lực bên ngoài.
Hậu quả của các cuộc chiến tranh, xung đột sắc tộc trong khu vực Tây Nam Á:
- Tàn phá, kìm hãm sự phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế không ổn định.
- Phá hủy các cơ sở kinh tế, nhà cửa, cơ sở hạ tầng…ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân, đe dọa và cướp đi tính mạng của hàng ngàn người dân vô tội.
- Gia tăng tình trạng đói nghèo ở khu vực này.
- Môi trường: cạn kiệt tài nguyên (đất, rừng, địa hình, biển…); ô nhiễm môi trường đất, không khí, nguồn nước…do chất phóng xạ từ bom đạn.
Khu vực Tây Nam Á và Trung Á, Đông Âu dư thừa dầu thô, có khả năng xuất khẩu hoặc lọc thành dầu tinh để xuất khẩu. Các khu vực khác thiếu hụt, phải nhập dầu thô để lọc hoặc nhập dầu tinh để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Lượng dầu thô chênh lệch giữa khai thác và tiêu dùng của các khu vực (đơn vị: nghìn thùng/ngày).
| Khu vực | Đông Á | Đông Nam Á | Trung Á | Tây Nam Á | Đông Âu | Tây Âu | Bắc Mĩ |
| Lượng dầu thô chênh lệch | -11105,7 | -1165,3 | 669,8 | 15239,4 | 3839,3 | -68660,8 | -14240,4 |
- Các quốc gia thuộc Trung Á là: Ca-dăc-xtan, U-dơ-bê-ki-xtan, Tuốc-mê-ni-xtan, Cư-rơ-gu-xtan, Tat-gi-ki-xtan, Mông Cổ.
- Đặc điểm vị trí địa lí và lãnh thổ của khu vực:
+ Vị trí địa lí:
- Giới hạn từ khoảng 300B đến 600B và 460Đ đến 1200Đ, thuộc vùng ôn đới và khá sâu trong lục địa.
- Phía Bắc giáp Liên Bang Nga; phía Nam giáp I-ran, Ấn Độ, Ap-ga-ni-xtan; phía Đông giáp Trung Quốc, phía Tây giáp biển Caxpi.
+ Lãnh thổ: có diện tích khoảng 5,6 triệu km2; các quốc gia thuộc Trung Á là: Ca-dăc-xtan, U-dơ-bê-ki-xtan, Tuốc-mê-ni-xtan, Cư-rơ-gu-xtan, Tat-gi-ki-xtan, Mông Cổ.
- Vị trí: Nằm ở Tây Nam châu Á, tiếp giáp 3 châu lục: Á, Âu, Phi; án ngữ trên đường hàng hải quốc tế từ Á sang Âu. Có vị trí chiến lược về kinh tế, giao thông, quân sự.
- Các quốc gia thuộc Tây Nam Á: Thổ Nhĩ Kì, Gru-di-a, Ac-mê-ni-a, A-dec-bai-gian, Xi-ri, I-răc, I-ran, A-rập Xê-ut, Cô-oet, Ap-ga-ni-stan, Li-băng, I-xra-en, Pa-le-xtin, Xi-ri, Giooc-đa-ni, Y-ê-men, Các Tiểu vương quốc A-rập Thống nhất, Ô-man, Ca-ta, Ba-ranh.
* Những nguyên nhân làm cho nền kinh tế các nước Mĩ La Tinh phát triển không ổn định:
- Tình hình chính trị thiếu ổn định.
- Chưa xây dựng được đường lối phát triển kinh tê – xã hội độc lập tự chủ, còn phụ thuộc nhiều vào tư bản nước ngoài, nhất là Hoa Kì.
- Mức tăng dân số còn khá cao
- Quá trình cải cách kinh tế của nhiều nước đã vấp phải sự phản ứng của các thế lực bị mất quyền lợi từ nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có.
Nguyên nhân là do:
- Cuộc cải cách ruộng đất không triệt để đã tạo điều kiện cho các chủ trại chiếm giữ phần lớn đất canh tác, dân nghèo không có ruộng đất để canh tác.
- Các nước này duy trì cơ cấu xã hội phong kiến trong thời gian dài, các thế lực bảo thủ của Thiên Chúa giáo tiếp tục cản trở sự phát triển xã hội.
- Chưa xây dựng được đường lối phát triển kinh tế - xã hội độc lập, tự chủ nên các nước Mĩ Latinh phát triển kinh tế chậm, thiếu ổn định, phụ thuộc vào tư bản nước ngoài, nhất là Hoa Kì.
Bảng tỉ lệ nợ nước ngoài so với GDP của một số quốc gia Mỹ La tinh

- Nhìn vào bảng, ta thấy các nước có tỉ lệ nợ nước ngoài cao trên 60% như: Chi lê, Ê cu a đo, Ha mai ca, Pa na ma. Đặc biệt có Ác hen ti na có nợ nước ngoài cao nhất là 128%, vượt cả GDP.
- Các nước Mĩ La tinh có tốc độ phát triển kinh tế không đều, biến động qua từng thời kì.
- Giai đoạn 1985 – 1995 và giai đoạn 2000 – 2002 tốc độ tăng trưởng của Mỹ La tinh giảm mạnh, xuống rất thấp chỉ 0,4%(1995) và 0,5% (2002), tăng cao vào các năm 2000 là 2,9% và 2004 là 6%.
- Nguyên nhân sự biến động là do tình hình chính trị ở các nước không ổn định đã tác động mạnh tới sự phát triển kinh tế và nguồn đầu tư từ nước ngoài giảm sút.