Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
- Các cảnh quan: khá đa dạng
+ Rừng xích đạo và nhiệt đới ẩm (diện tích lớn nhất).
+ Xa-van và xa-van rừng.
+ Thảo nguyên và thảo nguyên-rừng.
+ Hoang mạc và bán hoang mạc.
+ Vùng núi cao.
- Các loại khoáng sản khá đa dạng và giàu có, gồm: dầu mỏ, khí tự nhiên, than, sắt, thiếc, mangan, đồng, bôxit, niken, bạc, vàng, chì- kẽm.
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên cao, nên dân số tăng nhanh, gây nhiều áp lực nặng nề đến chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế và tài nguyên, môi trường.
- Tỉ lệ người nhiễm HIV cao, làm suy giảm lực lượng lao động.
- Các cuộc xung đột tại nhiều khu vực đã cướp đi hàng triệu sinh mạng, trong đó có một lực lượng lớn người trong độ tuổi lao động.
- Trình độ dân trí thấp, nhiều hủ tục chưa được xoá bỏ, xung đột sắc tộc, đói nghèo; bệnh tật đã và đang đe doạ cuộc sông của hàng trăm triệu người châu Phi.
Giai đoạn 1985 -2005:
- Tỉ lệ dân số châu Phi tăng nhanh nhất và liên tục, từ 11,5% lên 13,8% (tăng 2,3%).
- Tỉ lệ dân số châu Mĩ, châu Á tăng nhẹ từ 13,4% lên 13,7% (tăng 0,4%) và 60,0% lên 60,6% (tăng 0,6%).
- Tỉ lệ dân số châu Âu giảm nhanh và liên tục, từ 14,6% xuống 11,4% (giảm 3,2%).
- Châu Đại Dương có tỉ lệ dân số thấp nhất và không thay đổi (0,5%).
⟹ Châu Phi có quy mô và tốc độ tăng dân số nhanh nhất thế giới.
- Đầu tư phát triển giáo dục nâng cao dân trí, nâng cao nhận thức để bảo vệ môi trường
- Hạn chế gia tăng dân số và vấn nạn HIV/AIDS.
- Khai thác tài nguyên hợp lý để phát triển kinh tế đất nước.
- Học hỏi kinh nghiệm phát triển kinh tế từ các nước đang phát triển khác
- Đoàn kết khu vực, các quốc gia cùng phát triển và bảo vệ môi trường.
- Năm 1985, hầu hết các nước châu Phi đều có tốc độ tăng GDP thấp hơn thế giới (trừ Ga-na), Nam Phi có thời kì tăng trưởng GDP âm (-1,2% năm 1985).
- Đến năm 2004: tốc độ tăng GDP có sự chuyển biến tích cực:
+ Các nước có tốc độ tăng GDP thấp hơn thế giới (4,1%) là : Nam Phi (3,7%), Công gô (4%).
+ Các nước có tốc độ tăng GDP lớn hơn thế giới là: An-giê-ri (5,2% năm 2004), Ga-na (5,2% năm 2004).
⟹ Mặc dù còn kém phát triển, nhưng hiện nay nền kinh tế các nước châu Phi đã có nhiều chuyển biến tích cực, tốc độ tăng GDP tương đối cao so với thế giới.
- Tỉ suất sinh thô: châu Phi có chỉ số cao nhất với 38%o, trong khi các nước đang phát triển là 24%o, nước phát triển 11%o và thế giới là 21%o.
- Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (2,3 %) của châu Phi cao nhất so với nhóm các nước đang phát triển, nhóm nước phát triển và thế giới (gấp 23 lần các nước phát triển).
- Tuổi thọ trung bình thấp nhất (52 tuổi), thấp hơn các nước phát triển, đang phát triển và thế giới.
Khí hậu: phần lớn lãnh thổ châu Phi nằm trong khu vực nội chí tuyến nên nền nhiệt cao, khí hậu khô nóng, mang tính lục địa.
- Cảnh quan:
+ Gồm 4 dạng cảnh quan: rừng xích đạo và nhiệt đới ẩm, rừng cận nhiệt đới khô, xa van và xa van – rừng, hoang mạc và bán hoang mạc.
+ Cảnh quan chủ yếu là xa van và xa van – rừng ở phần lớn lãnh thổ trung tâm; hoang mạc và bán hoang mạc chiếm diện tích lớn ở lãnh thổ phía Bắc (vĩ tuyến 15oB kéo dài hết lãnh thổ phía Bắc).
- Phải tư duy toàn cầu: môi trường địa lý tuân theo quy luật thống nhất và hoàn chỉnh đó là mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần và mỗi bộ phận của lớp vỏ địa lý. Ví dụ khí thải công nghiệp ở các nước phát triển làm thủng tầng ô dôn, gây hiệu ứng nhà kính xảy ra ảnh hưởng đến toàn cầu.
- Hành động địa phương: Sự ô nhiễm môi trường xảy ra với các mức độ ở mỗi địa phương, mỗi quốc gia là khác nhau nên phải tuỳ vào mức độ ô nhiễm mà có các biện pháp xử lý khác nhau.
Sự bùng nổ dân số:
+ Dân trí thấp, phong tục lạc hậu
+Phát triển nông nghiệp là chính nên cần nhiều lao động
+ Sinh bù sau chiến tranh
+ Tỉ lệ chết của trẻ em nhiều do y tế không được đảm bảo
- Sự già hoá dân số:
+ Y tế giáo dục đảm bảo nên tuổi thọ tăng cao
+ Chất lượng cuộc sống cao, tâm lý sinh nhiều con là gánh nặng nên đẻ ít.
- Một số loài động vật lớn trên thực tế hầu như đã bị diệt vong: tê giác hai sừng, heo vòi, vượn tay trắng, cầy nước.
- Một số loài động vật ở nước ta có nguy cơ tuyệt chủng hoặc còn lại rất ít: bò tót, tê giác một sừng, hổ, sao la, hươu vàng, voọc mũi hếch, voọc đầu trắng, voi, sếu đầu đỏ,...