Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
- Một số thành tựu:
+ Công nghệ sinh học: tạo ra những giống mới không có trong tự nhiên (giống lúa chịu hạn, chống sâu bệnh), nhân bản vô tính (Cừu Đô li) , trồng cây thuỷ canh...
+ Công nghệ vật liệu: Vi mạch và chất bán dẫn, vật liệu truyền thông...
+ Công nghệ năng lượng: Sử dụng các loại năng luợng mới như mặt trời, nhiệt trong lòng trái Đất, hạt nhân...
+ Công nghệ thông tin: tạo ra các sản phẩm điện tử hiện đại, máy tính, điện thoại với vô vàn các chức năng tiện ích...
- Một số ngành dịch vụ: Kế toán, bảo hiểm, ngân hàng, tư vấn,...
- Tuổi thọ trung bình của các nứớc phát triển ở mức cao trung bình 76 tuổi. Các nước đang phát triển ở mức thấp là 65 tuổi, các nứơc ở Châu Phi là 52 tuổi.
- Nguyên nhân: các nước phát triển do mức sống cao nên con người sống thọ hơn, trẻ em sinh ra được đảm bảo chăm sóc sức khoẻ nên tỉ lệ tử của trẻ em dưới 1 tuổi rất thấp đã làm cho tuổi thọ trung bình của các nước này tăng cao. Ngược lại, các nước đang phát triển có mức sống thấp, tỉ lệ tử của trẻ em sơ sinh lớn, cùng với bệnh tật, chiến tranh, thiên tai đã làm cho tuổi thọ của các nước này thấp.
Nhìn chung cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế có sự khác nhau giữa các nhóm nước.
- Nhóm nước phát triển: cơ cấu GDP có sự phân hóa rất lớn
+ GDP tập trung cao nhất ở khu vực III (71%).
+ Tiếp đến là khu vực II (27%).
+ Khu vực I chỉ chiếm 2% GDP trong cơ cấu.
- Nhóm nước đang phát triển: tỉ trọng GDP chênh lệch nhau không quá lớn giữa các khu vực kinh tế.
+ Khu vực III chiếm tỉ trọng cao nhất (43%), tiếp đến là khu vực II (32%).
+ Khu vực I chiếm tỉ trọng thấp nhất trong cơ cấu (25%), tuy nhiên vẫn còn ở mức cao.
-> Điều này phản ánh trình độ phát triển kinh tế của các nhóm nước: nhóm nước phát triển có trình độ kinh tế cao còn nhóm nước đang phát triển có trình độ thấp.
Nhìn chung GDP/người giữa các nước phát triển và đang phát triển có sự chênh lệch nhau rất lớn.
- GDP/người của các nước phát triển đều ở mức cao (20 000 đến 45 000 USD/người), trong khi các nước đang phát triển chỉ đạt mức 1000 đến trên 2000 USD/người.
- GDP/người của các quốc gia phát triển gấp tới hàng trăm lần so với các quốc gia đang phát triển.
+ GDP/ngườicủa Đan Mạch gấp 405 lần USD/người của Ê-ti-ô-pi-a, gấp 70 lần Ấn Độ, 19 lần An-ba-ni.
+ GDP/người của Niu Di-lân gấp 217 lần Ê-ti-ô-pi-a.
- Các nước có bình quân GDP ở mức cao: Bắc Mỹ, Tây Âu, Ôxtraylia. Các nước có bình quân GDP ở mức thấp: phần lớn Châu Phi, Châu Á. Các nước có bình quân GDP ở mức trung bình: Nam Mỹ, Bắc Á, 1 số nước phát triển ở Châu Phi.
- Các nước có mức GDP bình quân đầu người cao tập trung ở nhóm nước phát triển, các nước có mức GDP bình quân đầu người thấp tập trung ở nhóm nước đang phát triển.
– Các sản phẩm công nghiệp chính của Hà Nội: Tư liệu sản xuất, điện tử, hàng tiêu dùng, dây điện, bia, chế biến sữa, rượu bia, phụ tùng xe máy, thép kết cấu, gốm sứ, bánh kẹo, dệt may, động cơ điện, điện tử….
– Các sản phẩm nông nghiệp chính của Hà Nội: lúa gạo, ngô, tôm, cá đông lạnh,…
– Các sản phẩm này: được sản xuất từ các khu công nghiệp, các nhà máy chế biến nông sản,…
Nhận xét:
- Trong cơ cấu kinh tế của Hà Nội:
+ Chiếm tỉ trọng cao nhất là ngành dịch vụ (60,67%).
+ Tiếp đến là công nghiệp –xây dựng (41,1%).
+ Ngành nông nghiệp chiếm tỉ trọng thấp nhất.
⟹ Cơ cấu kinh tế trên phản ánh trình độ phát triển kinh tế khá cao của Hà Nội hiện nay, thể hiện vai trò của một TTKT lớn thứ 2 cả nước (sau TP.Hồ Chí Minh), là đầu tàu kinh tế của khu vực phía Bắc.
1.Gia tăng dân số Hà Nội:
- Số dân thành phố Hà Nội năm 2017 là 7.654,8 nghìn người. Trong đó, dân số thành thị là 3.764,1 nghìn người, chiếm 49,2% và tăng 1,7% so năm 2016; dân số nông thôn là 3.890,7 nghìn người, chiếm 50,8% và tăng 1,8%.
- Gia tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm, từ 2,1% (năm 2015)xuống 1,9% (năm 2017).
- Mật độ dân số trung bình là 2.279 người/km2. Dân cư phân bố không đều, tập trung chủ yếu tại 12 quận nội thành, trong đó cao nhất là quận Đống Đa 42.171 người/km2, thấp nhất là quận Long Biên 4.840 người/km2).
2. Ảnh hưởng của gia tăng dân số ở Hà Nội:
- Tích cực:
+/ Đem lại nguồn lao động dồi dào cho phát triển các ngành kinh tế.
+/ Lao động nhập cư có trình độ cao, năng động (chủ yếu là sinh viên, cử nhân, kĩ sư...)
+/ Thị trường tiêu thụ lớn.
- Tích cực:
+/ Gây sức ép lên các vấn đề nhà ở, việc làm, ăn uống..
+/ Ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên.
+/ Tệ nạn xã hội, tai nạn và ùn tắc giao thông...
Nhận xét:
Cơ cấu sử dụng đất có sự khác biệt lớn:
- Diện tích đất được sử dụng nhiều nhất cho hoạt động phi nông nghiệp (50,7%).
- Tiếp theo là đất phi nông nghiệp (48,9%).
- Diện tích đất chưa sử dụng chỉ chiếm 1,4%.
⟹ Cho thấy Hà Nội là TTKT phát triển mạnh, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp lớn mạnh, thành phố đã và đang khai thác có hiệu quả diện tích đất cho phát triển kinh tế (đất chưa sử dụng chỉ chiếm 1,4%).
Điều kiện tự nhiên là cơ sở cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (thành phố). Các thành phần tự nhiên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi thành phần đều có vai trò và tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở những khía cạnh khác nhau.