Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
* Các liên minh chính:
- Liên minh thuế quan.
- Thị trường nội địa.
- Liên minh kinh tế và tiền tệ.
* Những hợp tác chính của EU:
- Chính sách đối ngoại và an ninh chung:
+ Hợp tác trong chính sách đối ngoại.
+ Phối hợp hành động để giữ gìn hòa bình.
+ Chính sách an ninh của EU.
- Hợp tác về tư pháp và nội vụ:
+ Chính sách nhập cư.
+ Đấu tranh chống tội phạm.
+ Hợp tác về cảnh sát và tư pháp.
- Đến năm 1995: Pháp, Ailen, Anh, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan, Bỉ, Lúc xăm bua, Đan Mạch, Đức, Italia, Thụy Điển, Phần Lan, Áo, Hi Lạp,
- Đến 2004 có thêm: Êxtolia, Latvia, Lit va, Ba lan, Séc, Xlô vakia, Hung ga ri, Xlô vênia, Man ta, Síp.
- Đến 2007 có thêm: Ru ma ni và Bun ga ri.
- Địa hình phân hóa đa dạng thành các miền địa hình rộng lớn: đồng bằng ven Đại Tây Dương, ven Thái Bình Dương, vùng Cooc-đi-e,...
- Sự phân hóa đa dạng các vùng khí hậu: khí hậu cận nhiệt đới, ôn đới hải dương, ôn đới.
-> Tạo ra các điều kiện sinh thái phù hợp cho mỗi loại cây trồng, vật nuôi.
- Trình độ sản xuất nông nghiệp cao, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật trong sản xuất nông nghiệp.
- Sản xuất nông nghiệp Hoa Kì đã trở thành ngành sản xuất hàng hóa, kết hợp nông –công nghiệp chặt chẽ, hình thành nhiều cơ sở chế biến nông sản.
- Hình thức tổ chức sản xuất trang trại với diện tích lớn, tạo ra nhiều sản phẩm theo mùa vụ trên cùng một lãnh thổ.
- Thị trường tiêu thụ.
- Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp Hoa Kì:
+ Giảm tỉ trọng các ngành sản xuất truyền thống: luyện kim, dệt, gia công đồ nhựa,…
+ Tăng tỉ trọng các ngành sản xuất hiện đại: hàng không, vũ trụ, điện tử.
- Giải thích:
+ Các ngành công nghiệp truyền thống (luyện kim, dệt, may mặc...) tỉ trọng giảm vì các ngành này đòi hỏi nhiều nhân công và bị cạnh tranh bởi các nước đang phát triển.
+ Hoa Kì đã đạt được nhiều thành tựu về vật liệu mới, công nghệ thông tin nên đã đầu tư phát triển nhiều ngành hiện đại như điện tử, hàng không, vũ trụ, hóa chất, viễn thông....
Sự phân bố các vùng sản xuất nông nghiệp chính của Hoa Kì: có 6 vùng nông nghiệp
- Vùng trồng ngô, đỗ tương, bông, thuốc lá và chăn nuôi bò: phân bố chủ yếu ở khu vực phía Nam của Trung tâm, nơi có địa hình đồng bằng màu mỡ, nguồn nước dồi dào.
- Vùng trồng lúa mì, ngô, củ cải đường và chăn nuôi bò, lợn: phân bố ở phía Bắc vùng Trung tâm, khu vực có địa hình đồng bằng rộng lớn, khí hậu ôn đới.
- Vùng trồng lúa gạo và cây ăn quả nhiệt đới: phân bố ở ven biển phía Đông Nam, khu vực vịnh Mê-hi-cô.
- Vùng trồng cây ăn quả và rau xanh: phân bố ven biển phía Đông Bắc và khu vực Ngũ Hồ.
- Vùng trồng lúa mì và chăn nuôi bò: phân bố ở trên khu vực núi già A-pa-lat.
- Vùng lâm nghiệp phân bố thành vùng rộng lớn ở phía Tây lãnh thổ (khu vực đồi núi Cooc-đi-e), bán đảo Alatxca và phần phía Bắc dãy A-pa-lat.
Quy mô GDP Hoa Kì đứng đầu thế giới (1167, 5 tỉ USD), chiếm gần 1/3 tổng GDP thế giới (28,5% năm 2004), lớn hơn GDP của các châu lục như châu Phi, châu Âu, châu Á.
- Thuận lợi về vị trí địa lý
+ Châu lục nằm tách biệt cách xa các châu lục khác, nên không bị ảnh hưởng bởi hai cuộc chiến tranh thế giới tàn phá.
+ Thị trường rộng, có thể mở cửa giao lưu với thế giới ở 4 phía.
+ Giáp 2 đại dương lớn, thuận lợi vận chuyển nguyên liệu phục vụ nông nghiệp và công nghệp.
- Thuận lợi về tự nhiên:
+ Nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, nhiều lọai trữ lượng đứng đầu thế giới.
+ Tài nguyên rừng tương đối lớn để phát triển lâm nghiệp.
+ Đất phù sa rộng thích hợp cho phát triển nông nghiệp, đồng cỏ rộng phát triển chăn nuôi.
+ Nằm ở khu vực ôn đới, quanh năm khí hậu mát mẻ, tươi tốt.
+ Có nhiều sông lớn phát triển nông nghiệp, thuỷ hải sản, thuỷ lợi.
Dân cư Hoa Kì phân bố không đều:
- Tập trung đông đúc nhất ở khu vực Đông Bắc: mật độ dân số từ 100 đến trên 300 người/km2, nhiều thành phố triệu dân như Niu-Iooc, Oasinhtơn, Philađenphia.
- Các khu vực phía Nam và ven bờ Thái Bình Dương, dân cư cũng tập trung với quy mô lớn, nhất là trong thời gian gần đây, mật độ dân số từ 50 -100 người/km2.
- Khu vực còn lại ở vùng núi và cao nguyên nằm sâu trong lục địa, điều kiên khí hậu, giao thông khó khăn nên dân cư thưa thớt, mật độ dân số từ dưới 10 người/km2 (Tây Bắc) và 10 -24, 10 -49 người/km2 (vùng trung tâm).
Những biểu hiện của xu hướng già hóa dân số của Hoa Kì
- Tuổi thọ trung bình tăng.
- Tỉ lệ nhóm tuổi dưới 15 tuổi giảm, nhóm trên 65 tuổi tăng.
- Nằm cách Châu Âu bởi Đại Tây Dương và nằm cách châu Á bởi Thái Bình Dương nên không bị tàn phá bởi chiến tranh.
- Giáp Canada và Mĩ La Tinh nên cung cấp nguyên liệu phong phú và giúp Hoa Kì mở rộng thị trường, tiêu thụ hàng hóa.