Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
- Thuận lợi:
+ Trình độ học vấn cao, tiếp thu nhanh thành tựu khoa học, kĩ thuật của thế giới và thu hút đầu tư nước ngòai.
+ Dân số đông, nguồn lao động đồi dào.
+ Nhiều dân tộc, đa văn hóa, đa dạng về sản xuất trong phát triển kinh tế.
+ Tỉ lệ dân thành thị cao nên các ngành công nghiệp và dịch vụ cũng phát triển mạnh.
- Khó khăn:
+ Dân số đang già hóa và giảm đi, nguy cơ trong tương lai Nga sẽ thiếu nguồn lao động.
+ Nhiều thành phần dân tộc phức tạp, không thống nhất được sẽ làm cản trở sự phát triển kinh tế đất nước.
Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đốì với sự phát triển kinh tế của LB Nga:
Về thuận lợi:
Có nhiều đồng bằng rộng lớn như đồng bằng Đông Âu, đồng bằng Tây Xi – bia thuận lợi để phát triển trồng trọt và chăn nuôi.
Có loại đất tốt như đất đen là loại đất tốt nhất cho phát triển trồng trọt.
Khí hậu : đa dạng, thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp đa dạng.
Sông ngòi : có nhiều sông và hồ lớn có giá trị về nhiều mặt : thủy điện, giao thông, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp,…
Tài nguyên rừng : có diện tích rừng lớn nhất thế giới, chủ yếu là rừng tai ga.
Khoáng sản : là một trong những quốc gia giàu khoáng sản nhất thế giới, trong đó có nhiều loại khoáng sản trữ lượng hàng đầu thế giới. Tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp phát triển
Về khó khăn:
Địa hình núi cao chiếm phần lớn diện tích, khí hậu băng giá hoặc khô hạn, tài nguyên phong phú nhưng lại phân bố chủ yếu ở những nơi có địa hình hiểm trở khó khai thác và tiếp cận.
- Sự phân bố dân cư:
+ Dân cư tập trung đông chủ yếu ở phía tây thuộc Châu Âu và phía nam, thưa thớt ở phía đông và vùng nội địa.
+ Mật độ dân số rất thấp chỉ 8,4 người/km2.
+ Tỉ lệ dân thành thị lớn chiếm trên 70%, sống chủ yếu trong các thành phố nhỏ, trung bình và các thành phố vệ tinh.
- Thuận lợi:
+ Dân số tập trung đông ở các đồng bằng màu mỡ, khí hậu thích hợp cho phát triển nông nghiệp.
+ Các thành phố lớn chủ yếu ở phía tây thuộc Châu Âu, thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với các nước Châu Âu, Châu Á.
- Khó khăn:
+ Phần phía đông có nguồn tài nguyên giàu có: khóang sản, rừng, thủy điện, nhưng dân cư thưa thớt khó khăn cho khai thác và vận chuyển.
+ Lãnh thổ rộng, dân cư phân bố thưa rải rác, khó kiểm sóat được.
- LB Nga là nước đông dân (thứ 8 thế giới năm 2005).
- Giai đoạn 1991 – 2005, dân số LB Nga có xu hướng giảm dần và liên tục (từ 148,3 triệu người xuống 143 triệu người).
- Dân số có xu hướng già hóa: đỉnh tháp tròn và biểu hiện tí lệ người trên 60 tuổi khá lớn (đặc biệt người già ở nữ giới), tỉ lệ trẻ em dưới 14 tuổi có xu hướng giảm (đáy tháp thu hẹp).
- Tỉ lệ nam và nữ của LB Nga không đồng đều, nữ chiếm tỉ lệ cao hơn so với nam ở tất cả các nhóm tuổi (năm 2001).
- Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên có chỉ số âm.
⟹ Hệ quả: Dân số giảm gây thiếu hụt nhân công lao động kể cả nguồn lao động bổ sung.
LB Nga là nước có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú. Ví dụ như ở phía Tây có: Dầu mỏ, khí tự nhiên, than, quặng sắt, kim loại màu…Còn ở phía Đông lại giàu: Than, vàng, kim cương, sắt, dầu khí,...
Chính điều đó sẽ là điều kiện thuận lợi để nước này phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng, lọc dầu, hóa chất, luyện kim…và một số ngành công nghiệp khác nữa.
Quan sát hình 8.1 ta thấy:
LB Nga tiếp giáp với 14 nước, bao gồm: Na Uy, Phần Lan, Ba Lan, Mông cổ, Triều Tiên, A-déc-bai-gian, Ca-dắc-xtan, Gru-di-a, Trung Quốc, E-xtô-ni-a, Lat-vi-a, Lit-va, Bê-lô-rut-xi-a, Ucrai-na.
LB Nga tiếp giáp với hai đại dương, đó là: Thái Bình Dương và Bắc Băng Dương.
CHLB Đức là một nước có nền công nghiệp-nông nghiệp phát triển cao.
* Công nghiệp:
- Nhiều ngành công nghiệp của CHLB Đức có vị trí cao trên thế giới như chế tạo máy, điện tử - viễn thông, hóa chất, sản xuất thép.
- Năng suất lao động luôn cao.
- Công nghiệp áp dụng nhiều thành tựu khoa học công nghệ hiện đại.
- Chất lượng sản phẩm cao.
- Mật độ các trung tâm công nghiệp lớn và phân bố rộng khắp lãnh thổ, chủ yếu là các TTCN có quy mô lớn và rất lớn.
- Các TTCN tiêu biểu là: Cô-lô-nhơ, Phran-Phuốc, Muy-ních, Xtút-gát, Béc-lin…
* Nông nghiệp:
- Phát triển mạnh nền nông nghiệp hàng hóa.
- Nông nghiệp được cơ giới hóa, chuyên môn hóa, hợp lí hóa sản xuất.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật trong sản xuất (phân bón, giống tốt, kĩ thuật canh tác…).
-> năng suất nông nghiệp tăng mạnh.
- Các nông sản chủ yếu của CHLB Đức là lúa mì, khoai tây, củ cải đường, thịt (bò, lợn) và sữa.
CHLB Đức là một cường quốc kinh tế hàng đầu trên thế giới:
- GDP đứng thứ 3 trong các cường quốc kinh tế thế giới (năm 2004 là 2714,4 tỉ USD), sau Hoa Kì và Nhật Bản.
- Tỉ trọng các khu vực kinh tế trong GDP: nông nghiệp 1%, công nghiệp và xây dựng 29%, dịch vụ 70%.
- Năm 2004: giá trị xuất khẩu đứng đầu thế giới (911,6 tỉ USD); giá trị nhập khẩu đứng thứ 2 thế giới (718 tỉ USD).
- Nhiều ngành công nghiệp của CHLB Đức có vị trí cao trên thế giới như chế tạo máy, điện tử - viễn thông, hóa chất, sản xuất thép.
Các ngành công nghiệp của những trung tâm Cô-lô-nhơ, Phran-Phuốc, Muy-ních, Xtút-gát, Béc-lin như sau:
- Cô-lô-nhơ: điện tử - viễn thông, cơ khí, luyện kim đen, hóa chất, sản xuất ô tô.
- Phran-Phuốc: điện tử- viễn thông, hóa chất, thực phẩm, sản xuất ô tô.
- Muy-ních: cơ khí, điện tử- viễn thông, hóa chất, sản xuất ô tô, thực phẩm, dệt may.
- Xtút-gát: điện tử viễn thông, cơ khí, sản xuất ô tô, thực phẩm.
- Béc-lin: cơ khí, hóa chất, điện tử- viễn thông, thực phẩm, dệt may.
+ Có mức sống cao.
+ Cơ cấu dân số già.
+ Dân số tăng chủ yếu do nhập cư (chủ yếu người Thổ Nhĩ Kì và Italia).
+ Chính phủ khuyến khích lập gia đình và trợ cấp cho gia đình sinh nhiều con.
+ Chú trọng đầu tư phát triển giáo dục.
Ý nghĩa vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên của CHLB Đức:
* Vị trí địa lí:
Nằm ở trung tâm châu Âu, tiếp giáp với 9 nước, Biển Băc, Biển Ban-tích, vị trí địa lí có nhiều thuận lợi:
- Hoạt động giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với các nước khác ở châu Âu dễ dàng, thuận lợi.
- CHLB Đức là cầu nối quan trọng giữa Đông Âu và Tây Âu, giữa Bắc Âu và Nam Âu, giữ vai trò đầu tàu trong việc xây dựng và phát triển EU.
* Điều kiện tự nhiên:
- Thuộc khí hậu ôn đới, thời tiết không quá khắc nghiệt, thuận lợi cho phát triển kinh tế.
- Cảnh quan thiên nhiên đa dạng từ bắc xuống nam, là tài nguyên du lịch tự nhiên quan trọng của đất nước này.
- Khoáng sản: nghèo, chủ yếu có than nâu, than đá và muối mỏ nên Đức phải nhập khẩu khoáng sản để phát triển công nghiệp.