Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

- So sánh tốc độ phát triển kinh tế:
+ Giai đọan 1950 – 1973: tốc độ tăng trưởng GDP của Nhật Bản có xu hướng giảm, giảm từ 18,8%(1950 – 1954) xuống còn 7,8% (1970 – 1973), giảm đi 11%.
+ Giai đọan 1990 – 2005: Tốc độ tăng trưởng GDP của Nhật bản cũng có xu hướng giảm nhưng lại nhiều biến động hơn. Tốc độ trăng trưởng giảm xuống rất thấp từ 5,1% (1990) xuống còn 2,5% (2005); giảm đi 2,6%. Có năm giảm xuống rất thấp chỉ còn 0,4% (2001).
Dân số Nhật Bản đang già hóa:
- Nhóm 0-14 tuổi: giảm nhanh từ 35,4% (1950) xuống 13,9% (2005).
- Nhóm tuổi 65 tuổi trở lên: tăng nhanh từ 5% (1950) lên 19,2% (2005).
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên chỉ còn ở mức 0,1% (2005).
Nhận xét:
- Giai đoạn 1990 – 2001: tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm rất nhanh từ 5,1% xuống chỉ còn 0,4% (giảm 4,7%).
- Giai đoạn 2003 - 2005: nền kinh tế Nhật Bản đã bắt đầu phục hồi trở lại với tốc độ tăng trưởng năm 2005 là 2,5%.
- Giai đoạn phát triển rất nhanh là 1950 – 1954 và đang có xu hướng giảm dần trong những giai đoạn sau.
- Các giai đoạn tiếp theo (1955 - 1959, 1960 - 1964, 1965 - 1969) có tốc độ phát triển nhanh, nhưng thấp hơn giai đoạn 1950 - 1954.
- Giai đoạn 1970 - 1973: tốc độ phát triển chậm lại so với trước.
- Đặc điểm lao động Nhật Bản: người lao động cần cù, làm việc tích cực, ý thức tự giác và tinh thần trách nhiệm rất cao, coi trọng giáo dục.
⟹ Là một đất nước có nhiều khó khăn hạn chế về điều kiện tự nhiên, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nhưng Nhật Bản đã khắc phục và nhanh chóng vươn lên thành cường quốc kinh tế lớn trên thế giới. Để đạt được thành tựu trên, vai trò của con người Nhật Bản quan trọng nhất:đó là tinh thần tự cường, tính kỉ luật cao, ý chí vươn lên, lao động cần cù và có chất xám tốt. Vì vậy có thể khẳng định con người là động lực quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Nhật Bản.
*Cơ cấu dân số theo độ tuổi của Nhật Bản đang có xu hướng: già hóa.
- Nhóm tuổi 0-14: giảm nhanh từ 35,4% (1950) xuống 13,9% (2005).
- Nhóm tuổi 15 -64 tuổi: tăng từ 59,6% (1950) lên 66,9% (2005).
- Nhóm tuổi 65 tuổi trở lên: tăng nhanh từ 5% (1950) lên 9,2% (2005).
*Tác động đến phát triển kinh tế - xã hội:
- Dân số suy giảm, nguy cơ thiếu hụt nguồn lao động trong tương lai, đặc biệt là lao động trẻ ⟶ Nhật Bản phải thuê lao động từ các nước khác ⟶ nảy sinh nhiều vấn đề xã hội.
- Tỉ lệ nhóm người phụ thuộc tăng lên, chi phí phúc lợi xã hội cho người già lớn.
Đặc điểm:
- Địa hình: 80% diện tích đồi núi, chủ yếu là núi lửa (hơn 80 núi lửa đang hoạt động), hằng năm thường xảy ra hàng nghìn trận động đất lớn, nhỏ. Đồng bằng nhỏ hẹp nằm ven biển nên thiếu đất nông nghiệp.
- Sông ngòi: ngắn, dốc (sông : Sina, Ixicaro…) nên có giá trị thủy điện lớn.
- Bờ biển: khúc khuỷu, bị chia cắt mạnh tạo nên nhiều vũng vịnh thuận lợi để xây dựng các cảng biển.
- Ngành khai thác dầu khí từ năm 1986.
- Ngành thủy điện: Xây dựng nhà máy thủy điện Hòa Bình năm 1979.
- Ngành cơ khí
- Ngành hàng không vũ trụ...

- Nhận xét:
+ Từ năm 1995 đến 1998, sản lượng giảm từ 62 triệu tấn xuống còn 46,9 triệu tấn
+ Từ năm 1999 đến 2002, sản lượng tăng nhanh, liên tục lên đến 92 triệu tận vào năm 2002
+ Nhưng đến năm 2005, sản lượng lại giảm xuống 78,2 triệu tấn
* Vai trò của LB Nga trong Liên bang Xô Viết trước đây:
- Sau cách mạng tháng Mười Nga thành công (1917), Liên Bang Xô viết được thành lập, LB Nga là một thành viên và đóng vai trò chính trong việc tạo dựng Liên Xô trở thành cường quốc.
- Tỉ trọng một số sản phẩm công nông nghiệp (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên, điện, gỗ, giấy và xenlulô, lương thực, thép) của LB Nga (cuối thập niên 80 TK XX) luôn chiếm trên 50% đến 90% trong Liên Xô.
* Những thành tựu mà LB Nga đạt được sau năm 2000:
- Nền kinh tế vượt qua khủng hoảng, đang dần ổn định và đi lên.
- Sản lượng các ngành kinh tế tăng. Dự trữ ngoại tệ lớn thứ tư thế giới (năm 2005). Đã thanh toán xong các khoản nợ nước ngoài từ thời kì Xô viết. Giá trị xuất siêu ngày càng tăng.
- Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
- Vị thế ngày càng nâng cao trên trường quốc tế. Liên bang Nga nằm trong nhóm nước có nền công nghiệp hàng đầu thế giới (G8).
Tốc độ tăng trưởng cuả LB Nga:
+ Đầu thập niên 90 và những năm tiếp theo: tốc độ tăng GDP luôn đạt ở mức âm.
+ Từ năm 1999 đến nay: tốc độ tăng GDP cao, liên tục và tương đối đều.
Nguyên nhân:
+ Thực hiện chiến lược kinh tế mới: đưa nền kinh tế từng bước thoát khỏi khủng hoảng, tiếp tục xây dựng nền kinh tế thị trường, mở rộng ngoại giao, coi trọng châu Á, nâng cao đời sông nhân dân, khôi phục lại vị trí cường quốc...
+ Thực hiện nhiều chính sách và biện pháp đúng đắn.