Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Việc phá rừng đầu nguồn gây ra:
- Gây lũ lụt, hạn hán
- Xói mòn đất
- Ô nhiễm môi trường
- Làm mất chỗ cư trú của 1 số loài động vật dẫn đến tuyệt chủng
- Làm tuyệt chủng một số loài thực vật
- Khí hậu biến đổi
Những điều kiện thuận lợi để Đông Nam Bộ trở thành vùng sản xuất cây công nghiệp lớn của cả nước:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Địa hình và đất: có diện tích lớn đất ba dan, đất xám phân bố tập trung thành vùng lớn trên địa hình thoải thuận lợi để hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn.
+ Khí hậu nóng ẩm quanh năm, nguồn nhiệt ẩm dồi dào.
+ Nguồn nước: hệ thống sông Đồng Nai và nguồn nước ngầm cung cấp nước cho các vùng chuyên canh cây công nghiệp.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm trồng, chăm sóc cây công nghiệp.
+ Cơ sở hạ tầng - cơ sở vật chất kĩ thuật:
Đã hình thành nhiều cơ sở chế biến, góp phần nâng cao giá trị nông sản, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Hệ thống thủy lợi được đầu tư xây dựng , nổi bật là hồ Dầu Tiếng (hồ thủy lợi lớn nhất nước ta), hồ Trị An, cung cấp nước tưới cho các vùng chuyên canh cây công nghiệp.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn và ổn định (trong nước, nước ngoài).
+ Có chính sách khuyến khích phát triển của Nhà nước.
- sản xuât công nghiệt tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP năm 2002 chiếm 59,3% GDP của vùng.
- cơ cấu sản xuất cân đối bao gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và chế biến lương thực thực phẩm.
- Một số ngành công nghiệp hiện đại ngày càng phát triển như: đầu khí, điện tử, công nghê cao.
- 3 trung tâm công nghiệp lớn nhất : Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu...
| Đới khí hậu | Vĩ tuyến | Thảm thực vật | Nhóm đất |
| Đới lạnh | 650 – 700 | Đài nguyên | Đất đài nguyên |
| Đới ôn hòa | 570 – 650 | Rừng lá kim | Đất pốtdôn |
| 550 – 570 |
Rừng lá rộng và rừng hỗn hợp ôn đới |
Đất nâu, xám rừng lá rộng ôn đới. |
|
| 300 – 550 |
Thảo nguyên, cây bụi chịu hạn và đồng cỏ núi cao. |
Đất đen, hạt dẻ thảo nguyên, đồng cỏ núi cao. |
|
|
370 – 380 và 470 – 490 |
Hoang mạc và bán hoang mạc. | Đất xám hoang mạc, bán hoang mạc. | |
| 280 – 300 | Rừng lá kim | Đất đỏ, nâu đỏ xa van | |
| Đới nóng | 50 – 280 | Rừng nhiệt đới, xích đạo. | Đất đỏ vàng (feralit), đen nhiệt đới. |
Sự phân bố của các thảm thực vật trên Trái Đất phụ thuộc nhiều vào khí hậu (chủ yếu là chế độ nhiệt, ẩm).
Sự thay đổi về nhiệt độ, ẩm theo độ cao là nguyên nhân làm cho các thảm thực vật và đất có sự thay đổi theo độ cao của địa hình (càng lên cao nhiệt độ càng giảm, độ ẩm càng tăng, đến một độ cao nào đó độ ẩm giảm xuống).
- Sự phân bố của các thảm thực vật trên Trái Đất phụ thuộc nhiều vào khí hậu (chủ yếu là chế độ nhiệt, ẩm); chế độ nhiệt ẩm lại thay đổi theo vĩ độ. Do đó các thảm thực vật cũng thay đổi theo vĩ độ.
- Đất chịu tác động mạnh mẽ của khí hậu và sinh vật nên phân bố của đất trên lục địa cũng thể hiện rõ quy luật này.
Ở sườn Tây dãy Cap-ca từ chân núi lên đỉnh có những vành đai thực vật và đất:
- 0-500m: Đất đỏ nhiệt đới – rừng sồi;
- 500-1200m: Đất nâu – rừng dẻ;
- 1200-1600m: Đất pốt dôn núi – rừng lãnh sam;
- 1600- 2000m: Đất đồng cỏ núi – đồng cỏ núi;
-2000-2800m: Đất sơ đẳng xen lẫn đá – Địa y và cây bụi;
- Trên 2800m là băng tuyết bao phủ.
- Thảm thực vật đài nguyên và đất đài nguyên:
+ Phạm vi: từ khoảng vĩ tuyến 60° về cực.
+ Phân bố ở các châu lục: phía Bắc Châu Mĩ (Canada), Bắc châu Á (Bắc Liên Bang Nga), châu Âu (Bắc Âu).
+ Nguyên nhân vì: đây là những khu vực ở vĩ độ cao, khí hậu lạnh, lượng mưa 200 - 750 mm/năm. Thích hợp cho sự sinh trưởng của các loài rêu, địa y, cỏ và cây bụi...; hình thành đất pốtdôn.
- Những kiểu thảm thực vật và nhóm đất thuộc môi trường đới ôn hoà:
+ Phân bố ở các châu lục: châu Á, châu Âu, châu Mĩ, châu Phi, châu Đại Dương.
+ Nguyên nhân: Vì đới này có diện tích lục địa rộng lớn và phân hóa thành nhiều kiểu khí hậu khác nhau (khí hậu ôn đới lục địa lạnh, khô và hải dương ẩm ướt, cận nhiệt gió mùa ẩm ướt và cận nhiệt lục địa khô hạn...)
- Những kiểu thảm thực và nhóm đất môi trường đới nóng:
+ Chiếm ưu thế ờ châu Phi, châu Mĩ, châu Á; ngoài ra còn có ở châu Đại Dương. Vì các châu lục này có diện tích rộng lớn nằm trong môi trường đới nóng, nhận được lượng nhiệt lớn quanh năm, độ ẩm và lượng mưa lớn.
+ Châu Âu và châu Nam Cực không có, vì lãnh thổ châu Âu nằm ở môi trường đới ôn hoà, châu Nam Cực nằm ở môi trường đới lạnh, khí hậu có nhiệt độ và độ ẩm thấp không thuận lợi cho sự sinh trưởng của các loài thực vật nhiệt đới ẩm, xích đạo ẩm.
Phân bón làm tăng độ phì nhiêu của đất. Từ đó cây có nhiều chất dinh dưỡng hơn, làm cho cây mạnh khỏe, tăng năng suất cây trồng và chất lượng nông sản cũng tăng theo.

Nhận xét
Giai đoạn 1995 – 2002:
- Tổng số dân tăng lên khá nhanh và liên tục (từ 4640 nghìn người lên 5479 nghìn người).
- Số dân thành thị tăng từ 3466,1 nghìn người lên 4623,2 nghìn người. Số dân nông thôn giảm từ 1174,3 nghìn người lên 855,8 nghìn người.
- Tỉ lệ dân thành thị tăng nhanh, từ 74,69 % năm 1995 lên 84,38 % năm 2002
=> TP. Hồ Chí Minh có tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh.
- Khí hậu:
+ Nhiệt độ: mỗi loài thích nghi với một giới hạn nhiệt nhất định. Nơi nào có nhiệt độ thích hợp, sinh vật phát triển nhanh, thuận lợi hơn
+ Nước và độ ẩm không khí: là môi trường thuận lợi, sinh vật phát triển mạnh
+ Ánh sáng: quyết định quá trình quang hợp của cây xanh. Cây ưa sáng thường sống và phát triển tốt ở nơi có đầy đủ ánh sáng, những cây chịu bóng thường sống trong bóng râm.
- Đất: Các đặc tính lí, hóa, độphì ảnh hưởng đến sựphát triển, phân bốcủa thực vật
- Địa hình: Độ cao, hướng sườn ảnh hưởng đến phân bố và phát triển:
+ Lên cao nhiệt độ thay đổi, độ ẩm thay đổi, thực vật phân bố thành vành đai khác nhau
+ Hướng sườn khác nhau, thực vật phân bố khác nhau.