Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Công thức oxit cao nhất của R là RO2, trong phân tử RO2, có 53,3% oxi về khối lượng nên:
%O = 16.2/R+32 x 100= 53.3
Nguyên tử khối là R = 28.
Vậy R là Si. Công thức phân tử là SiH4 và SiO2
Hợp chất khí với hiđro là RH2, trong phân tử RH2, có 5,88% H về khối lượng: %H = 2/(R+2) x 100 = 5.88
Nguyên tử khối của R = 32. R là S. Công thức phân tử là SO3 và H2S.
a) Nguyên tố có 6 electron lớp ngoài cùng vì ở nhóm VIA.
b) Nguyên tố có 3 lớp electron ngoài cùng ở lớp thứ 3.
c) Số electron ở từng lớp là 2, 8, 6.
a) Z + N + E = 28.
Vì Z = E, nên suy ra 2Z + N = 28
Các nguyên tử có Z < 83 thì
1 ≤ N/Z ≤ 1,5 → Z ≤ N ≤ 1,5Z
2Z + Z < N + 28 – N < 1,5N + 2Z
3Z ≤ 28 ≤ 3,5Z → 8 ≤ Z ≤ 9,33.
chọn Z = 8 và 9
A = Z + N
Z = 8 → N = 12
Z = 9 → N = 10
Nếu Z = 8 → A = 20 (loại vì nguyên tố có Z = 8 thì A = 16)
Nếu Z = 9 → A = 19 (chấp nhận vì nguyên tố có Z = 9 thì A = 19
b) Nguyên tố thuộc nhóm VIIA nên có 7e lớp ngoài cùng:
Cấu hình electron: 1s22s22p5.
- Nhóm IA, IIA, IIIA gồm hầu hết các nguyên tố kim loại (trừ H và B). Các nguyên tử của các nguyên tố này có 1, 2, 3 electron lớp ngoài cùng.
- Nhóm VA, VIA, VIIA gồm hầu hết các nguyên tố phi kim (trừ Sb, Bi, Po). Các nguyên tử của các nguyên tố này có 5, 6, 7 electron lớp ngoài cùng.
- Nhóm VIIIA gồm các nguyên tố khí hiếm.
Trong một chu kì thì nguyên tử các nguyên tố có cùng số lớp electron theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần, bán kính nguyên tử giảm dần, lực hút giữa hạt nhân và các electron tăng dần do đó khả năng mất electron ở lớp ngoài cùng giảm dần nên tính kim loại giảm dần, đồng thời khả năng thu thêm electron ở lớp ngoài cùng tăng dần nên tính phi kim tăng dần.
Bạn tham khảo lời giải tại https://vndoc.com/giai-bai-tap-sgk-hoa-hoc-lop-10-luyen-tap-bang-tuan-hoan-su-bien-doi-tuan-hoan-cau-hinh-electron-nguyen-tu-va-tinh-chat-cua-cac-nguyen-to-hoa-hoc-117003 nhé bạn
a)
- Chu kì: Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành 1 hàng gọi là chu kì.
- Nhóm: Các nguyên tố có số electron hóa trị như nhau được xếp thành một cột được gọi là nhóm.
b)
- Chu kì là dãy các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử. Chu kì nào cũng bắt đầu bằng một kim loại kiềm và kết thúc bằng một khí hiếm (trừ chu kì 1)
- Bảng tuần hoàn có 7 chu kì: 3 chu kì nhỏ (chu kì 1, 2, 3) và và 4 chu kì lớn (chu kì 4, 5, 6, 7).
+ Chu kì nhỏ là chu kì 1, 2, 3
Chu kì 1 có 2 nguyên tố.
Chu kì 2, 3 có 8 nguyên tố.
+ Chu kì lớn là các chu kì 4, 5, 6, 7
Chu kì 4, 5 đều có 18 nguyên tố.
Chu kì 6 có 32 nguyên tố.
Chu kì 7 mới tìm thấy 26 nguyên tố.
Nguyên tố atatin (Z = 85) thuộc chu kì 6, nhóm VIIA nên có 85e phân bố thành 6 lớp, lớp ngoài cùng có 7e nên thể hiện tính phi kim. Và tính phi kim yếu nhất nhóm do ở cuối nhóm VIIA
a) Fr là kim loại mạnh nhất. F là phi kim mạnh nhất.
b) Các kim loại được phân bố ở khu vực bên trái trong bảng tuần hoàn.
c) Các phi kim được phân bố ở khu vực bên phải trong bảng tuần hoàn.
d) Nhóm IA gồm những kim loại điển hình. Nhóm VIIA gồm những phi kim điển hình.
e) Các khí hiếm nằm ở nhóm VIIIA ở khu vực bên phải trong bảng tuần hoàn.
Br thuộc nhóm VIIA, chu kì 4 có 35 electron nên cấu hình theo lớp electron là 2, 8, 18, 7. Nó có 7e lớp ngoài cùng nên là phi kim. Hóa trị cao nhất với oxi là VII. Hóa trị trong hợp chất khí với hiđro là I và có công thức phân tử là HBr.