Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Cô Linh - Tiếng Anh THPT
Lịch Sử
Lớp 12
Tiểu Thái Giám
Lịch Sử
Lớp 12
- Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”.
- Hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
- Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới mới “một cực” làm bá chủ thế giới. Nhưng trong bối cảnh lúc đó, Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.
- Tình hình chính trị ở nhiều khu vực không ổn định, diễn ra các cuộc nội chiến, xung đột. Sự xuất hiện của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường.
Bảnh
Lịch Sử
Lớp 12
Những sự kiện tiêu biểu của thời kì Chiến tranh lạnh:
- Tháng 3/1947, Tổng thống Mĩ Truman phát động cuộc chiến tranh lạnh nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
- Ngày 4/4/1949, Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) được thành lập.
- Tháng 1/1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế.
- Tháng 5/1955, Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập Tổ chức Vácsava.
- Sự đối đầu Đông - Tây căng thẳng đã dẫn tới nhiều cuộc đấu tranh cục bộ ác liệt. Hầu như mọi cuộc chiến tranh, xung đột trên thế giới đều liên quan đến sự đối đầu giữa hai cực Xô - Mĩ trong Chiến tranh lạnh.
- Ngày 9/11/1972 hai nước Đức - Cộng hòa Dân chủ và Cộng hòa Liên bang đã kí kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức.
- Năm 1972, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đã thỏa thuận việc hạn chế vũ khí chiến lược và kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) ngày 26-5, sau đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (gọi tắt là SALT-1).
- Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu cùng hai nước Mĩ, Canada đã kí kết Định ước Henxinki, tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục này.
- Tháng 12/1989, trong cuộc gặp không chính thức tại đảo Manta (Địa Trung Hải), hai nhà lãnh đạo M. Goocbachốp và Busơ (cha) đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.
Lanh chanh
Lịch Sử
Lớp 12
Sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt, năm 1991 Liên Xô tan rã, tình hình thế giới phát triển theo các xu thế chính sau:
- Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”.
- Hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
- Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới mới “một cực” làm bá chủ thế giới. Nhưng do tương qua lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.
- Tình hình chính trị ở nhiều khu vực không ổn định, diễn ra các cuộc nội chiến, xung đột. Sự xuất hiện của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường.
Khang Anh
Lịch Sử
Lớp 12
- Từ đầu thập kỉ 70, xu thế hòa hoãn Đông - Tây xuất hiện.
- Ngày 9/11/1972, CHDC Đức và CHLB Đức đã kí kết hiệp ước công nhận lẫn nhau, thừa nhận đường biên giới sau chiến tranh, thiết lập quan hệ láng giềng thân thiện. Tình hình căng thẳng ở châu Âu giảm đi rõ rệt.
- Năm 1972, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đã kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM), sau đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (gọi tắt là SALT-1).
- Tháng 8/1975, 33 nước ở châu Âu (cả Đông và Tây Âu) cùng Mĩ và Canada đã kí kết Định ước Henxinki về an ninh, hợp tác châu Âu. Định ước tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục này.
- Nửa sau những năm 80, hai nước Xô - Mĩ đã tăng cường các cuộc tiếp xúc cấp cao, kí kết các hiệp ước về kinh tế, khoa học - kĩ thuật, đặc biệt là Hiệp ước thủ tiêu tên lửa tầm trung (1987), cắt giảm vũ khí chiến lược (1991).
- Tháng 12/1989, tại cuộc gặp cấp cao không chính thức trên đảo Manta, hai nước Xô - Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh kéo dài hơn 40 năm.
Củ Gấu
Lịch Sử
Lớp 12
- Trong thời kì Chiến tranh lạnh, hầu như mọi cuộc chiến tranh hoặc xung đột quân sự ở các khu vực trên thế giới, với những hình thức và mức độ khác nhau, đều liên quan đến sự đối đầu giữa hai cực Xô - Mĩ.
- Cả ba cuộc chiến tranh đều nhằm triển khai “chiến lược toàn cầu” thực hiện tham vọng làm bá chủ thế giới của Mĩ với mục tiêu chủ yếu là: ngăn chặn, đẩy lùi, tiêu diệt hoàn toàn các nước xã hội chủ nghĩa, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hòa bình dân chủ, tiến bộ thế giới,...
=> Chính sách đối ngoại của Mĩ thể hiện tham vọng bá chủ thế giới.
Cô Độc
Lịch Sử
Lớp 12
- Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc.
+ Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình và an ninh thế giới, đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.
+ Mĩ ra sức chống phá Liên Xô, đẩy lùi phong trào cách mạng thế giới nhằm mưu đồ bá chủ thế giới.
- Ngày 12/3/1947, tổng thống Mĩ đưa ra một thông điệp: “Sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì”. Đây là sự kiện khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên cuộc Chiến tranh lạnh.
- Ngày 4/4/1949, Tổ chức hiệp Bắc Đại Tây Dương (NATO) ra đời. Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước phương Tây do Mĩ đứng đầu.
- Tháng 1/1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế.
- Tháng 5/1955, Các nước thuộc khối XHCN thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, liên minh chính trị-quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN.
⟹ Sự ra đời của NATO và tổ chức SEV đã đánh dấu sự xác lập của hai phe, chiến tranh lạnh bao trùm cả thế giới.
Trần Thanh
Lịch Sử
Lớp 12
Sau chiến tranh thế giới thứ hai Nhật bản đã có những chính sách thúc đẩy phát triển đất nước. Chính sách đối ngoại đã được Nhật bản áp dụng thật kỹ càng nhằm thúc đẩy các mối quan hệ ngoại giao với các nước khác.
Giai đoạn đầu: Sau chiến tranh Nhật vẫn thực hiện chính sách liên kết chặt chẽ với Mĩ. Kết thúc chiến tranh đồng minh, Nhật bản chấp nhận trở thành sân sau bệ phóng cho Mĩ.
Vào giai đoạn 1952 đến 1973 Nhật vẫn tiếp tục chính sách liên kết chặt chẽ với Mĩ tiếp tục nhờ sự ảnh hưởng của Mĩ để nhận phát triển kinh tế và quan sự. Năm 1956 Nhật thiết lập quan hệ đối ngoại với Liên Xô, và là thành viên của Liên hiệp quốc.
Năm 1973 đến 1991 Nhật bản thiết lập mối quan hệ ngoại giao với Việt Nam (1973). Và đẩy mạnh quan hệ đối ngoại với các mước châu á và tổ chức ASEAN.
Giai đọan những năm 90 đến thế kỉ XX Nhật vẫn duy trì sự giúp đỡ của Mĩ, tuyên bố khẳng định kéo dài vĩnh viễn hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật. Quan hệ hòa bình thường với các nước Tây Âu, mở rộng đối ngoại với các nước Đông Nam Á.
Rùa Con
Lịch Sử
Lớp 12
Từ những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới. Để có được điều đó, Nhật Bản hội tụ các yếu tố sau:
- Con người được coi là nhân tố quan trọng nhất ở Nhật Bản. Người dân Nhật Bản cần cù, có tính kỉ luật cao trong lao động.
- Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước.
- Các công ti của Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và khả năng cạnh tranh cao.
- Nhật Bản biết cách áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí cho Quốc phòng của Nhật Bản rất thấp, có điều kiện để tập trung để phát triển kinh tế.
- Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển kinh tế.
* Về kinh tế:
- Từ thập kỉ 90, Nhật Bản bắt đầu bước vào thời kì suy thoái, tuy nhiên Nhật Bản vẫn duy trì là một trong ba trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới.
- Khoa học - kĩ thuật: tính đến năm 1992, Nhật Bản đã phóng 49 vệ tinh khác nhau và hợp tác có hiệu quả với Mĩ, Liên Xô.
* Về chính trị:
- Từ năm 1993-2000, chính quyền Nhật Bản thuộc về các Đảng đối lập hoặc liên minh các Đảng phái khác nhau.
- Tình hình xã hội Nhật Bản có phần không ổn định.
- Đối ngoại: Nhật Bản tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, coi trọng quan hệ với các nước Tây Âu, mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước khác trên phạm vi toàn cầu và chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
Bông cải nhỏ
Lịch Sử
Lớp 12
Nền kinh tế Nhật bản đang phát triển, tuy nhiên năm 1973 Nhật cũng bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thừa, dẫn nền kinh tế Nhật bị suy thoái. Do kinh tế ngày càng suy thoái Nhật cần có sự hợp tác. Nhật đã đề ra các chính sách đối ngoại để cùng phát triển đưa Nhật ra trường quốc tế.
Mục đích của Nhật là tăng cường quan hệ kinh tế chính trị văn hóa với các nước Đông Nam Á và ASEAN. Nhật lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam 21-9-1973. Việt Nam 1-1973 kí kết thành công hiệp định Pari và nhờ đó Nhật và Việt Nam có mối quan hệ sâu sắc hơn và phát triển kinh tế cùng phát triển.
Phúc Huy
Lịch Sử
Lớp 12
Có ba khó khăn chính đối với sự phát triển kinh tế ở Nhật Bản:
- Một là, lãnh thổ Nhật Bản không rộng, tài nguyên khoáng sản rất nghèo nàn, nền công nghiệp của Nhật Bản hầu như phụ thuộc vào các nguồn nguyên, nhiên liệu nhập khẩu từ bên ngoài.
- Hai là, cơ cấu cùng kinh tế của Nhật Bản thiếu cân đối, tập trung chủ yếu vào ba trung tâm là Tôkiô, Ôxaca và Nagôia, giữa công nghiệp và nông nghiệp cũng có sự mất cân đối.
- Ba là, Nhật Bản luôn gặp sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, các nước công nghiệp mới, Trung Quốc…