Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
• Nội chiến Quốc-Cộng là quần chún dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã chiến đấu chống Chính phủ Quốc dân đảng.
• Quân đội Tưởng Giới Thạch đã tổ chức 4 lần vây quét lớn nhằm tiêu diệt căn cứ địa cách mạng của Đảng Cộng sản, nhưng đều bị thất bại.
• Để bảo toàn lực lượng , tháng 10-1934, Hồng quân công nông phải tiến hành cuộc Vạn lí trường chinh. Tháng 1-1935, Mao Trạch Đông trở thành người lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc.
• Tháng 7-1937, hai bên tiến hành đình chiến.
- Ý nghĩa của phong trào Ngũ tứ đối với cách mạng Trung Quốc:
- Mở đầu cho cao trào chống đế quốc và phong kiến ở Trung Quốc vào đầu thế kỉ XX.
- Đánh dấu thời kì giai cấp công nhân bước lên vũ đài chính trị và trở thành một lực lượng chính trị độc lập. Chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá sâu rộng. Tháng 7-1921, Đảng Cộng sản được thành lập.
- Đánh dấu bước chuyển của cách mạng Trung Quốc từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
- Nhằm khắc phục những hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế, giới cầm quyền Nhật Bản đã chủ trương quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược, bành trướng ra bên ngoài.
- Đặc điểm:
+ Quá trình quân phiệt hóa diễn ra thông qua việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước và tiến hành chiến tranh xâm lược thuộc địa.
+ Do có sẵn chế độ chuyên chế Thiên hoàng nên quá trình quân phiệt hoá bộ máy nhà nước diễn ra thông qua sự chuyển đổi từ nền dân chủ tư sản đại nghị sang chế độ chuyên chế độc tài phát xít. Quá trình này kéo dài trong suốt thập kỉ 30.
- Cùng với việc quân phiệt hóa nhà nước là việc đẩy mạnh chiến tranh xâm lược.
+ Năm 1931, Nhật đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc, biến đây thành bàn đạp để tấn công châu Á.
+ Nhật Bản thực sự trở thành lò lửa chiến tranh ở châu Á và trên thế giới.
* Giai đoạn 1: 1918 – 1929:
- Những năm 1918 – 1923:
+ Kinh tế phát triển vượt bậc.
+ Phong trào đấu tranh của công nhân diên ra mạnh mẽ và Đảng Cộng sản Nhật Bản được thành lập(7/1922).
- Những năm 1924 - 1927 : ổn định, kinh tế phục hồi và phát triển vượt mức so với trước chiến tranh.
- Những năm 1927 - 1929 : khủng hoảng kinh tế - tài chính.
* Giai đoạn 2: 1929 - 1933 : thời kì khủng hoảng kinh tế và quá trình quân phiệt hoá bộ máy nhà nước.
* Giai đoạn 3 : 1933 – 1939:
- Phong trào đấu tranh của nhân dân Nhật chống chủ nghĩa quân phiệt diễn ra quyết liệt.
- Nhật ra sức đi xâm lược đánh chiếm các nước khác.
Sự phát triển của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản thể hiện ở những điểm:
- Quy mô: diễn ra sôi nổi trên cả nước.
- Lãnh đạo: Đảng Cộng sản Nhật Bản.
- Mục đích: phản đối chính sách xâm lược của giới cầm quyền
- Hình thức: biểu tình, phong trào thành lập Mặt trận Nhân dân.
- Lực lượng tham gia: tập hợp đông đảo các tầng lớp xã hội, binh lính, sĩ quan.
- Kết quả: làm chậm lại quá trình quân phiệt hóa bộ máy Nhà nước ở Nhật.
Nhật Bản đánh chiếm Trung Quốc vì hai lí do chính:
Thứ nhất, Nhật muốn thực hiện tham vọng phạm vi ảnh hưởng của đế quốc Nhật ở vùng Đông Bắc Á, một vùng có ý nghĩa chiến lược.
Thứ hai, Nhật đang thiếu nguyên liệu và thị trường tiêu thụ, trong khi đó Trung Quốc rộng lớn, dân cư đông đúc. Vì vậy, nhằm đáp ứng những điều đó, Trung Quốc đã trở thành đối tượng Nhật muốn chiếm, đặc biệt là vùng Đông Bắc.
Khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) đã có tác động lớn đến nước Nhật:
* Về kinh tế: giảm sút trầm trọng, nhất là trong nông nghiệp do lệ thuộc vào bên ngoài.
- Công nghiệp: sản xuất đình đốn. Sản lượng công nghiệp năm 1931 giảm 32,5% so với năm 1929.
- Nông nghiệp: do lệ thuộc vào thị trường bên ngoài, ngành nông nghiệp lâm vào khủng hoảng trầm trọng, nông phẩm giảm 1,7 tỉ yên.
- Ngoại thương: giảm 80%. Đồng yên sụt giá nghiêm trọng.
* Về xã hội:
- Nông dân: bị phá sản, mất mùa, đói kém.
- Công nhân: số công nhân thất nghiệp lên tới 3 triệu người.
- Mâu thuẫn xã hội và các cuộc đấu tranh diễn ra quyết liệt.
Tình hình Nhật Bản trong những năm 1918 - 1929 có những điểm nổi bật sau đây:
* Về kinh tế:
- Phát triển không đều xen lẫn khủng hoảng.
+ Từ năm 1914 đến năm 1919, nền kinh tế phát triển vượt bậc. Nhưng sau đó lại lâm vào khủng hoảng.
+ Năm 1926, sản lượng công nghiệp mới phục hồi trở lại và vượt mức trước chiến tranh nhưng đến năm 1927, cuộc khủng hoảng tài chính lại bùng nổ ở Tô-ki-ô.
* Về xã hội:
- Đời sống nhân dân đói khổ, phong trào đấu tranh lên cao, phong trào công nhân phát triển dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Nhật Bản (7-1922).
- Số người thất nghiệp tăng nhanh, nông dân bị bần cùng hóa,…
* Về chính trị, đối ngoại:
- Đầu thập niên 20 của thế kỉ XX, Chính phủ Nhật Bản thi hành một số cải cách chính trị như: ban hành luật bầu cử phổ thông cho nam giới, cắt giảm ngân sách quốc phòng,…
- Cuối thập kỉ 20, Chính phủ của tướng Ta-na-ca đã thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại hiếu chiến phản động.
- Tình hình Nhật Bản trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất có những điểm đáng chú ý:
* Về kinh tế
- Công nghiệp
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Nhật có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế công nghiệp.
+ Nhật không bị chiến tranh tàn phá
+ Lợi dụng châu Âu có chiến tranh Nhật tranh thủ sản xuất hàng hóa và xuất khẩu.
+ Sản xuất công nghiệp của Nhật tăng nhanh.
- Biểu hiện:
+ Năm 1914 - 1919 sản lượng công nghiệp Nhật tăng 5 lần tổng giá trị xuất khẩu gấp 4 lần, dự trữ vàng và ngoại tệ tăng gấp 6 lần.
+ Năm 1920 - 1921 Nhật Bản lâm vào khủng hoảng.
- Nông nghiệp
+ Tàn dư phong kiến còn tồn tại đã kiềm hãm sự phát triển của kinh tế nông nghiệp.
+ Giá lương thực,thực phẩm vô cùng đắt đỏ
Nguyên nhân đưa đến khủng hoảng là do dân số tăng quá nhanh, thiếu nguyên liệu sản xuất và thị trường tiêu thụ mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp đặc biệt là do trận động đất năm 1923 ở Tô-ki-ô
* Về xã hội
- Đời sống của người lao động không được cải thiện lắm. Bùng nổ phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân.
- Tiêu biểu có cuộc bạo động lúa gạo
- Phong trào bãi công của công nhân lan rộng, trên cơ sở đó tháng 7/1922 Đảng Cộng sản Nhật thành lập.
* Nội dung chính sách mới:
+ Nhà nước tích cực can thiệp vào đời sống kinh tế
+ Chính phủ thực hiện các biện pháp để giải quyết thất nghiệp
+ Thông qua các đạo luật để phục hồi kinh tế: Đạo luật ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp
- Ý nghĩa:
+ Giải quyết nạn thất nghiệp, xoa diệu mâu thuẫn xã hội
+ Nền kinh tế được phục hồi và tiếp tục tăng trưởng
+ Tăng thu nhập quốc dân
+ Chế độ dân chủ tư sản vẫn được duy trì
* Chính sách đối ngoại
+ Thực hiện chính sách “láng giềng thân thiện” với các nước Mĩ Latinh Củng cố vai trò của Mĩ ở Mĩ Latinh, cải thiện quan hệ với các nước Mĩ Latinh (chấm dứt các cuộc can thiệp vũ trang, tiến hành thương lượng và trao trả độc lập, nhằm xoa dịu cuộc đấu tranh chống Mĩ)
+ Thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô (11.1933) (Trên thực tế, chính quyền Ru-dơ-ven vẫn không từ bỏ lập trường chống cộng sản)
Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) đối với nước Mĩ:
* Về kinh tế: Phá hủy nghiêm trọng các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp của Mĩ.
- Năm 1932, sản lượng công nghiệp chỉ còn 53,8% so với năm 1929.
- 11,5 công ti thương nghiệp, 58 công ti đường sắt bị phá sản, 10 vạn ngân hàng (40%) phải đóng cửa.
* Về chính trị - xã hội:
- Đời sống nhân dân lao động gặp nhiều khó khăn.
- Số người thất nghiệp lên đến hàng chục triệu người.
- Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lan rộng toàn nước Mĩ.