Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
* Chiến tranh nông dân Đức:
– Nguyên nhân:
+ Giai cấp tư sản đang lên bị chế độ phong kiến bảo thủ cản trở sự phát triển của họ.
+ Nông dân bị áp bức bóc lột nặng nề, tiếp thu được tư tưởng cải cách tôn giáo, tư tưởng của Lu-thơ.
– Diễn biến:
+ Từ mùa xuân năm 1524, cuộc đấu tranh đã có tính chất quyết liệt, mở đầu cho cuộc chiến tranh nông dân. Lãnh tụ kiệt xuất của phong trào là Tô-mát Muyn-xe.
+ Phong trào nông dân đã giành thắng lợi bước đầu, đi đến đối thủ tiêu chế độ phong kiến. Nhưng cuối cùng cũng bị thất bại.
– Ý nghĩa:
+ Là một sự kiện lịch sử lớn lao, biểu hiện tinh thần đấu tranh quyết liệt và khí phách anh hùng của nông dân Đức chống lại chế độ phong kiến.
+ Báo hiệu sự khủng hoảng, suy vong của chế độ phong kiến ở Tây Âu.
Bước vào thời hậu kì trung đại, bộ mặt Tây Âu có nhiều thay đổi:
- Giai cấp tư sản mới ra đời, có thế lực về kinh tế nhưng chưa có địa vị xã hội tương ứng.
- Những tiến bộ của khoa học, kĩ thuật giúp con người thoát khỏi tình trạng lạc hậu, nhận thức được bản chất của thế giới.
- Giáo lí Ki-tô mang nặng những quan điểm lỗi thời của xã hội phong kiến kìm hãm sự phát triển của giai cấp tư sản.
- Giai cấp tư sản một mặt muốn khôi phục lại văn hóa cổ đại Hi Lạp, Rô-ma, mặt khác muốn góp phần xây dựng một nền văn hóa mới, đề cao giá trị con người, đòi quyền tự do cá nhân, coi trọng khoa học - kĩ thuật.
⟹ Đây là những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời và phát triển của phong trào Văn hóa Phục hưng.
Những biểu hiện của sự nảy sinh chủ nghĩa tư bản ở châu Âu là:
- Sau các cuộc phát kiến địa lý, ở châu Âu diễn ra quá trình tích lũy tư bản nguyên thủy, gồm có vốn và nhân công.
- Đầu thế kỉ XVI, ở Tây Âu bắt đầu xuất hiện hình thức kinh doanh tư bản chủ nghĩa.
Trong công nghiệp: Công trường thủ công thay thế cho các phường hội, quy mô của các xưởng thủ công lên tới hơn 100 người. Chủ xưởng tiến hành bóc lột những người lao động làm thuê, quan hệ giữa họ là quan hệ chủ với thợ.
⇒ Từ các công trường thủ công quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được hình thành.
Trong nông nghiệp: Sản xuất nhỏ của nông dân dần dần bị xóa bỏ thay thế bằng đồn điền hay trang trại. Người lao động biến thành công nhân nông nghiệp theo chế độ làm công ăn lương, chủ ruộng đất trở thành tư sản nông thôn hay quý tộc mới.
Trong ngành thương nghiệp cũng xuất hiện các công ti thương mại thay cho các thương hội trung đại.
⇒ Từ những thay đổi trên, xã hội Tây Âu đã biến đổi, hình thành 2 giai cấp tư sản và vô sản.
- Năm 1487, cuộc phát kiến của B. Đi-a-xơ
- Tháng 8-1492, cuộc phát kiến của C. Cô-lôm-bô
- Tháng 7-1497, cuộc phát kiến của Va-xcô đơ Ga-ma
- Từ năm 1519 đến năm 1522, cuộc phát kiến của Ma-gien-lan
Nguyên nhân của các cuộc phát kiến địa lí:
- Sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất đã làm cho nhu cầu hương liệu, vàng bạc, thị trường ngày một tăng.
- Từ thế kỉ XV, con đường giao lưu buôn bán qua Tây Á và Địa Trung Hải bị người A-Rập độc chiếm, cần phải tìm đường thương mại giữa phương Đông và châu Âu.
- Khoa học - kĩ thuật có những bước tiến quan trọng như: kĩ thuật đóng tàu, la bàn, hải đồ,...
Nguồn gốc thành thị trung đại:
Từ thế kỉ XI, ở Tây Âu đã xuất hiện những tiền đề của nền kinh tế hàng hoá.
Sản phẩm được trao đôỉ trên thị trường một cách tự do, không bị đóng kín trong lãnh địa.
Trong các ngành thủ công nghiệp đã diễn ra quá trình chuyên môn hoá mạnh mẽ. Một số thợ thủ công đã tìm cách thoát khỏi lãnh địa bằng cách bỏ trốn hoặc dùng tiền chuộc lại thân phận. Họ đến những nơi có đông người qua lại như ngã ba đường, bến sông ... để lập các xưởng sản xuất và buôn bán hàng hoá.
⇒ Từ đó, thành thị đã ra đời. Bên cạnh đó còn có một số thành thị do lãnh chúa lập ra hoặc được khôi phục từ những đô thị cổ đại.
Vai trò:
Các thành thị đã góp phần phá vỡ nền kinh tế tự nhiên của các lãnh địa tự cấp tự túc, thúc đẩy kinh tế hàng hoá đơn giản phát triển.
Góp phần tích cực xoá bỏ chế độ phong kiến phân quyền, xây dựng chế độ phong kiến tập quyền, thống nhất quốc gia, dân tộc.
Lãnh địa phong kiến:
– Lãnh địa là một khu đất rộng rộng: dó có cả đất trồng trọt. Trong khu đất của lãnh chúa có những lâu đài, dinh thự, nhà thờ, nhà kho, chuồng trại… có hào sâu, tường cao, tạo thành những pháo đài kiên cố.
– Đời sống kinh tế:
+ Nông nô nhận ruộng đất của lãnh chúa cày Gấy và nộp tô, ngoài ra còn dệt vải, may quần áo, làm giầy dép, đóng đồ đạc, vũ khí… chi mua một vài hàng nhu yếu phẩm như sắt, tơ lụa, đồ trang sức.
+ Thủ công nghiệp cũng chỉ hoạt dộng trong lãnh địa, nông nô làm các nghề phụ như dệt vải, may quần áo, làm công cụ… lãnh chúa có những xưởng thủ công riêng như xưởng rèn, đồ gốm, may mặc.
+ Lãnh địa là đơn vị kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, việc trao đổi buón bán trong lãnh địa đóng vai trò thứ yếu.
– Đời sống chính trị trong lãnh địa:
+ Mỗi lãnh địa là một đơn vị chính trị độc lạp, lãnh chúa được coi là ông vua con, có quân đội, toà án, pháp luật riêng, chế độ thuế khoá, tiền tệ riêng…
+ Đời sống lãnh chúa:
Lãnh chúa có cuộc sống nhàn rỗi, xa hoa; sung sướng, thời bình chỉ luyện tập cung kiếm, cưỡi ngựa, dạ hội, tiệc tùng.
Đối với nông nô : bóc lột nặng nề và đối xử hết sức tàn nhẫn.
+ Đời sống nông nô:
Nông nô là người sản xuất chính trong các lãnh địa. Họ bị gắn chặt và lệ thuộc vào lãnh chúa, nhận ruộng đất vể cày cây và phải nộp tô nặng, ngoài ra họ còn phải nộp nhiều thứ thuế khác.
Song họ vẫn được tự do trong sản xuất, có gia đình riêng, có nông cụ và gia súc.
Các thủ lĩnh quân sự của người Giéc – man được vua ban cấp ruộng đất trở thành lãnh chúa.
Những nô lệ được giải phóng hoặc nông dân công xã bị mất rộng đất bị biến thành nông nô.
Lãnh địa phong kiến:
- Là đơn vị chính trị và kinh tế cơ bản trong thời kì phong kiến phân quyền ở Tây Âu.
- Là một khu đất rộng bao gồm đất của lãnh chúa và đất khẩu phần.
+ Trong đất của lãnh chúa có những lâu đài, dinh thự, nhà thờ, nhà kho, chuồng trại,… có hào sâu, tường cao bao quanh, tạo thành những pháo đài kiên cố.
+ Đất khẩu phần ở xung quanh pháo đài được lãnh chúa giao cho nông nô cày cấy và thu tô thuế.
* Cuộc sống của lãnh chúa trong lãnh địa:
- Trong các lãnh địa, lãnh chúa sống cuộc đời nhàn rỗi, xa hoa.
- Thời bình, họ luyện tập cung kiếm, cưỡi ngựa hoặc tổ chức những buổi tiệc tùng, hội hè trong những lâu đài nguy nga, tráng lệ.
- Họ sống sung sướng trên sự bóc lột tô thuế và sức lao động của nông nô.
* Khi tràn vào lãnh thổ Rô-ma, người Giec-man đã:
- Thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập nên nhiều vương quốc mới của người Giec-man: Ăng-glô Xắc-xông, Vương quốc Phơ-răng, Vương quốc Đông Gốt, Tây Gốt,...
- Chiếm ruộng đất của chủ nô Rô-ma cũ rồi chia cho nhau, trong đó các tướng lĩnh quân sự và quý tộc được phần nhiều hơn.
- Từ bỏ các tôn giáo nguyên thủy của mình và tiếp thu Ki-tô giáo. Họ xây dựng nhà thờ và tìm cách chiếm ruộng đất của nông dân, phong tặng đất đai theo tước vị cho các quý tộc và nhà thờ.
* Tác động:
- Hình thành 2 giai cấp cơ bản của chế độ phong kiến: lãnh chúa phong kiến và nông nô.
+ Lãnh chúa phong kiến bao gồm: các quý tộc vũ sĩ, quan lại, quý tộc tăng lữ.
+ Nông nô gồm: nô lệ và nông dân chuyển biến thành. Nông nô phụ thuộc vào các lãnh chúa phong kiến.
⟹ Quan hệ sản xuất phong kiến ở châu Âu được hình thành.