Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
* Nguyên nhân:
- Nguyên nhân sâu xa: do chính sách thống trị hà khắc của thực dân Anh, nhất là chính sách "chia để trị", tìm cách khơi sâu sự khác biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội, dẫn đến mâu thuẫn sâu sắc giữa nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh.
- Duyên cớ: binh lính người Ấn Độ trong quân đội của thực dân Anh bị đối xử tàn tệ, bị xúc phạm về tinh thần dân tộc và tín ngưỡng nên đã nổi dậy khởi nghĩa.
* Diễn biến:
- Ngày 10-5-1857, hàng vạn lính Xi-pay đã nổi dậy khởi nghĩa vũ trang chống thực dân Anh.
- Cuộc khởi nghĩa đã nhận được sự hưởng ứng của đông đảo nông dân, nhanh chóng lan ra khắp miền Bắc và một phần miền Trung Ấn Độ. Nghĩa quân đã lập được chính quyền, giải phóng được một số thành phố lớn.
- Cuộc khởi nghĩa duy trì khoảng 2 năm (1857 - 1859) thì bị thực dân Anh đàn áp đẫm máu.
* Ý nghĩa:
- Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ chống chủ nghĩa thực dân Anh, giải phóng dân tộc.
- Thúc đẩy phong trào đấu tranh chống thực dân Anh giành độc lập.
Chính sách thống trị của Anh được biểu hiện trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội:
* Về kinh tế:
- Thực dân Anh mở rộng khai thác thuộc địa, ra sức vơ vét tài sản của nhân dân.
- Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh.
* Về chính trị - xã hội:
- Nắm quyền cai trị trực tiếp Ấn Độ.
- Thực dân Anh thực hiện chính sách “chia để trị”, mua chuộc tầng lớp,...
- Tìm cách khơi sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội để dễ bề cai trị.
* Về giáo dục:
- Thi hành chính sách giáo dục ngu dân, khuyến khích tập quán lạc hậu và hủ tục cổ xưa.
=> Hệ quả: Đời sống nhân dân bị bần cùng hóa. Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Ấn Độ với Thực dân Anh ngày càng sâu sắc.
Đế quốc Nhật thắng trong các cuộc chiến tranh:
- Chiến tranh Trung – Nhật (1894 – 1895): Nhà Thanh phải thừa nhận Triều Tiên là một nước “độc lập” (thực sự là phụ thuộc Nhật), nhượng Đài Loan, bán đảo Liêu Đông cho Nhật.
- Chiến tranh Nga – Nhật (1904 – 1905): Nga phải nhượng cho Nhật cảng Lữ Thuận, Nam đảo Xa-kha-lin, từ bỏ Triều Tiên...
⇒ Nhật vươn lên địa vị một cường quốc đế quốc ở Viễn Đông.
Cách mạng tư sản có đặc điểm:
- Mục đích: lật đổ sự thống trị của giai cấp phong kiến, thiết lập nền chuyên chính tư sản, tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
- Lực lượng lãnh đạo: giai cấp tư sản.
- Động lực cách mạng: đông đảo quần chúng nhân dân.
- Kết quả, ý nghĩa: nền thống trị của giai cấp tư sản được thiết lập, chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh mẽ.
Cuộc Duy Tân Minh Trị tuy không lật đổ hoàn toàn sự thống trị của giai cấp phong kiến, nhưng đã xóa bỏ những tàn dư của giai cấp phong kiến, tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
Sau cuộc Duy tân Minh Trị, Nhật Bản từ một nước phong kiến đi lên phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
⟹ Như vậy, Cuộc Duy Tân Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc Cách mạng tư sản.
Những sự kiện chứng tỏ vào cuối thế kỉ XIX, Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, đó là:
- Thứ nhất: sự xuất hiện các công ty độc quyền chi phối nền kinh tế, như: Mít-xưi, Mít-su-bi-si,…
- Thứ hai: Nhật Bản tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược, đó là: Chiến tranh Đài Loan (1874), Chiến tranh Trung - Nhật (1894 - 1895), Chiến tranh đế quốc Nga - Nhật (1904 - 1905).
Cuộc Duy tân Minh Trị được tiến hành đã đem lại sự thay đổi lớn trên đất nước Nhật Bản và để lại ý nghĩa nổi bật.
- Trong nước:
+ Tạo nên những biến đổi xã hội sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực, có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản. Sau cuộc Duy tân Minh Trị, Nhật từ nước phong kiến đi lên phát triển theo con đường TBCN.
+ Tạo điều kiện cho sự phát triển chủ nghĩa tư bản, đưa Nhật Bản trở thành nước tư bản hùng mạnh ở châu Á, một nước đế quốc duy nhất ở Châu Á.
+ Làm cho nước Nhật thoát khỏi số phận bị xâm lược.
+ Cuộc Duy tân Minh Trị là cuộc Cách mạng Tư sản không triệt để, diễn ra dưới hình thức một cuộc cải cách kinh tế.
- Quốc tế: Cuộc Duy tân Minh Trị có ảnh hưởng đến các nước trong khu vực, được nhiều người chủ trương canh tân đất nước ở Trung Quốc (Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu,…); ở Việt Nam (Phan Bội Châu,…) tìm hiểu và học hỏi.
- Kinh tế:
+ Nền nông nghiệp lạc hậu, mất mùa đói kém kéo dài.
+ Địa chủ bóc lột nông dân nặng nề, mức tô cao lên đến 50%
+ Ở thành thị, kinh tế phát triển nhất là thủ công nghiệp
+ Mầm mống kinh tế tư bản phát triển nhanh
- Xã hội :
+ Tầng lớp Đaimyô là quý tộc, làm chủ lãnh địa của họ
+ Tầng lớp tư sản dần xuất hiện, trở thành lực lượng đấu tranh chống chế độ phong kiến.
+ Tầng lớp tư sản công nghiệp ngày càng giàu có những không có quyền lực chính trị.
+ Tầng lớp nông dân và thị dân bị bóc lột nặng nề.
- Chính trị
+ Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến đến thế kỉ XIX, Thiên Hoàng là người đứng đầu những quyền lực thuộc về dòng họ Tô-ku-ga-oa.
+ Các nước phương tây dùng áp lực quân sự đòi Nhật Bản “mở cửa”, đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản lâm vào khủng hoảng.
Để có được vốn, quý tộc và tư sản đã ra sức cướp bóc của cải, tài nguyên của các nước thuộc địa mang về Châu Âu. Nhờ thế những người này đã giàu lên nhanh chóng.
Để có được đội ngũ nhân công làm thuê, quý tộc và tư sản đã dùng bạo lực để cướp đoạt ruộng đất, đuổi nông nô ra khỏi lãnh địa. Nông nô không có ruộng cày cấy trở thành người đi lang thang, cuối cùng buộc phải làm thuê trong các xí nghiệp của tư sản.
Buôn bán nô lệ da Đen từ châu Phi qua châu Mĩ và châu Âu
Cướp biển
Nguyên nhân dẫn đến các cuộc phát kiến địa lí là:
- Do yêu cầu phát triển của sản xuất, các thương nhân châu Âu cần nhiều vàng bạc, nguyên liệu và thị trường mới.
- Họ muốn tìm những con đường biển để sang buôn bán với Ấn Độ và các nước phương Đông.
- Những tiến bộ về kĩ thuật hàng hải: la bàn, kĩ thuật đóng tàu... là điều kiện để thực hiện các cuộc phát kiến địa lý.
- Thành thị trung đại xuất hiện vì: Thủ công nghiệp phát triển sản xuất ra nhiều sản phẩm dẫn tới nhu cầu trao đổi, buôn bán các mặt hàng thủ công nghiệp ngày càng cao
-> Nơi tập trung buôn bán đó hình thành nên các thành thị.
- Điểm khác nhau giữa nền kinh tế trong thành thị với kinh tế lãnh địa là:
+ Nền kinh tế chủ yếu: Ở lãnh địa là nông nghiệp, ở thành thị trung đại là sản xuất thủ công nghiệp và thương nghiệp.
+ Tính chất: Ở lãnh địa là kinh tế khép kín, tự cấp, tự túc. Ở thành thị là kinh tế hàng hóa, các sản phẩm thủ công được sản xuất để trao đổi và buôn bán.
- Lãnh địa phong kiến: Là vùng đất tư rộng lớn của lãnh chúa, ở đó các lãnh chúa có mọi quyền hành như những ông vua con, lãnh địa trở thành một vương quốc nhỏ.
- Đặc điểm kinh tế: Là đơn vị kinh tế độc lập, mang tính khép kín, tự cấp tự túc. Nông nô là lực lượng sản xuất chính.