Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Ngọc Mỹ Nguyễn
Sinh học
Lớp 12
chouuuu ✔
Sinh học
Lớp 12
- Vai trò của đoạn trình tự tăng cường: nằm trước hoặc sau vùng khởi động, có thể đứng cách xa gen được điều hòa hoạt động, làm tăng tốc độ phiên mã.
- Vai trò của đoạn trình tự gây bất hoạt: làm ngừng quá trình phiên mã.
Heo con ngốc nghếch
Sinh học
Lớp 7
Vợ nhặt
Sinh học
Lớp 12
Đặc điểm điều hoà hoạt động của gen ở sinh vật nhân thực và sinh vật nhân sơ:
|
Điều hòa hoạt động của gen ở sinh vật nhân sơ |
Điều hòa hoạt động của gen ở sinh vật nhân thực |
|
Tín hiệu điều hòa: các tác nhân dinh dưỡng (lactôzơ), các tác nhân lí hóa của môi trường. |
Tín hiệu điều hòa là các phân tử chất hữu cơ (các hoocmôn), các nhân tố tăng trưởng… |
|
Cơ chế điều hòa đơn giản: điều hòa ở giai đoạn phiên mã. |
Cơ chế điều hòa phức tạp: Điều hòa ngay trong bộ gen, điều hóa trước phiên mã, phiên mã, dịch mã và sau dịch mã. |
|
Thành phần tham gia ít: gen điều hòa chỉ huy hoạt động của opêron. |
Thành phần tham gia đa dạng: gen gây tăng cường, gen gây bất hoạt, gen cấu trúc, vùng khởi động, vùng kết thúc… |
Anh da đen
Sinh học
Lớp 12
- Khi môi trường không có chất cảm ứng: Gen điều hòa (R) phiên mã tạo ra mARN → mARN tổng hợp prôtêin ức chế (chất ức chế) → gắn vào vùng vận hành làm cho vùng này bị ức chế → gen cấu trúc không phiên mã → các enzim không được tổng hợp.
- Khi môi trường có chất cảm ứng (đường lactôzơ): Gen điều hòa (R) phiên mã tạo mARN → tổng hợp chất ức chế. Lactôzơ tác dụng với chất ức chế làm chúng bị bất hoạt, không kết hợp được với vùng vận hành. Vùng vận hành điều khiển quá trình phiên mã của cả opêron tạo các mARN của gen Z, Y, A → Các mARN của các gen Z, Y, A tổng hợp các enzim tương ứng: opêron ở trạng thái hoạt động.
- Khi lactôzơ bị phân giải hết thì chất ức chế lại được giải phóng, opêron ở trạng thái bị ức chế.
Bảnh
Sinh học
Lớp 12
Phước Thịnh
Sinh học
Lớp 12
Trên mỗi phân tử mARN thường có một số ribôxôm cùng hoạt động được gọi là pôliribôxôm. Sự hình thành pôliribôxôm là sau khi ribôxôm thứ nhất dịch chuyển được một đoạn thì ribôxôm thứ hai liên kết vào mARN. Tiếp theo đó là ribôxôm thứ 3, thứ 4... Mỗi một phân tử mARN có thể tổng hợp từ một đến nhiều chuỗi pôlipeptit cùng loại rồi tự huỷ. Các ribôxôm được sử dụng qua vài thế hệ tế bào và có thể tham gia vào tổng hợp bất cứ loại prôtêin nào.
Thiên Bình
Sinh học
Lớp 12
Dịch mã là quá trình tổng hợp prôtêin. Quá trình này gồm hai giai đoạn:
* Hoạt hóa axit amin:
Trong tế bào chất, nhờ các enzim đặc hiệu và năng lượng ATP, các axit amin được hoạt hóa và gắn với tARN tương ứng tạo nên phức hợp axit amin – tARN (aa – tARN).
* Tổng hợp chuỗi pôlipeptit:
- Giai đoạn khởi đầu:
+ Tiểu đơn vị bé của ribôxôm gắn với mARN ở vị trí nhận biết đặc hiệu. Bộ ba đối mã của phức hợp mở đầu Met – tARN (UAX) bổ sung chính xác với côđon mở đầu (AUG) trên mARN.
+ Tiểu đơn vị lớn của ribôxôm kết hợp tạo ribôxôm hoàn chỉnh sẵn sàng tổng hợp chuỗi pôlipeptit.
- Giai đoạn kéo dài:
+ Tiếp theo tARN mang axit amin thứ nhất (aa1-tARN) tới vị trí bên cạnh, anticôđon của nó khớp bổ sung với côđon của axit amin thứ nhất ngay sau côđon mở đầu trên mARN.
+ Enzim xúc tác tạo thành liên kết peptit giữa axit amin mở đầu và axit amin thứ nhất (met-aa1).
+ Ribôxôm dịch chuyển đi một bộ ba trên mARN theo chiều 5’ → 3’, đồng thời tARN (đã mất axit amin mở đầu) rời khỏi ribôxôm.
+ Sau đó, phức hợp aa2-tARN tiến vào ribôxôm, anticôđon của nó khớp bổ sung với côđon của axit amin thứ hai trên mARN. Liên kết peptit giữa axit amin thứ nhất và axit amin thứ hai (aa1 - aa2) được tạo thành. Sự dịch chuyển của ribôxôm tiếp tục theo từng bộ ba trên mARN.
- Giai đoạn kết thúc:
+ Quá trình dịch mã diễn ra cho đến khi gặp côđon kết thúc trên mARN thì dừng lại.
+ Ribôxôm tách ra khỏi mARN và chuỗi pôlipeptit được giải phóng, đồng thời axit amin mêtiônin mở đầu cũng tách ra khỏi chuỗi pôlipeptit.
+ Chuỗi pôlipeptit sau đó hình thành phân tử prôtêin hoàn chỉnh.
Captain
Sinh học
Lớp 12
Phiên mã là quá trình tổng hợp ARN trên mạch khuôn ADN.
- Diễn biến:
+ Giai đoạn khởi đầu: Enzim ARN pôlimeraza bám vào vùng khởi đầu làm gen tháo xoắn để lộ ra mạch mã gốc có chiều 3'→ 5' và bắt đầu tổng hợp mARN tại vị trí đặc hiệu (khởi đầu phiên mã).
+ Giai đoạn kéo dài: ARN pôlimeraza trượt dọc mạch mã gốc để tổng hợp nên phân tử mARN theo nguyên tắc bổ sung (A với U, T với A, G với X và X với G).
Chiều tổng hợp của mARN là: 5’ → 3’.
+ Giai đoạn kết thúc: Khi enzim gặp tín hiệu kết thúc thì nó dừng phiên mã và phân tử mARN vừa tổng hợp được giải phóng. Vùng nào trên gen vừa phiên mã xong thì 2 mạch đơn đóng xoắn ngay lại.
+ Ở tế bào nhân sơ, mARN sau phiên mã được trực tiếp dùng làm khuôn để tổng hợp prôtêin. Ở tế bào nhân thực, mARN sau phiên mã phải được sửa đổi, cắt bỏ các intron, nối các êxôn lại với nhau rồi qua màng nhân ra tế bào chất làm khuôn tổng hợp prôtêin.
- Kết quả: thông tin di truyền trên mạch mã gốc của gen được phiên mã thành phân tử mARN theo nguyên tắc bổ sung.
Sếp trong nhà
Sinh học
Lớp 12
Mã di truyền mang tính thoái hóa nghĩa là một axit amin có thể được mã hóa bởi hai hay nhiều bộ ba
shinichiro
Sinh học
Lớp 12