Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
- Giống nhau:
+ Đều là tế bào nhân thực.
+ Đều có màng tế bào, tế bào chất, nhân.
+ Màng sinh chất đều được cấu tạo theo mô hình khảm lỏng .
+ Thành phần đều được cấu tạo từ các chất hữu cơ và vô cơ như: prôtêin, gluxit, lipit, axit nuclêic, nước...
- Khác nhau:

* Khái quát về tế bào: Tế bào là đơn vị nhỏ nhất, cấu tạo nên mọi cơ thể sống. Các tế bào có thể khác nhau về hình dạng, kích thước, nhưng đều có cấu trúc chung gồm ba phần: màng sinh chất, chất tế bào, nhân (hoặc vùng nhân).
* Điểm khác nhau giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực:
| Tế bào nhân sơ | Tế bào nhân thực | |
| Cấu trúc của nhân | Chưa phân hoá, chưa có màng nhân. | Đã phân hoá và có màng nhân. |
| Các bào quan | Không có các bào quan. | Có các bào quan |
Cấu trúc của tế bào vi khuẩn
* Vùng nhân:
Vi khuẩn không có nhân điển hình vì không có màng nhân, vật chất di truyền là ADN (nhiễm sắc thể) vòng nằm trong chất tế bào gọi là vùng nhân.
Ngoài nhiễm sắc thể, một số vi khuẩn còn có các loại plasmid nằm rải rác trong chất tế bào.
* Chất tế bào
Chất tế bào của vi khuẩn chứa những thành phần hoà tan như protein, peptid, acid amin, vitamin, ARN, ribosom, các muối khoáng, một số nguyên tố hiếm và sắc tố. Tuy nhiên, chất tế bào của vi khuẩn không có ti thể, lạp thể, lưới nội bào và cơ quan phân bào.
* Màng tế bào
Màng tế bào là một lớp màng mỏng có tính đàn hồi, cấu tạo bởi lớp kép phốtpholipit và prôtêin.
* Thành tế bào
Thành tế bào cấu tạo bới peptiđôglican. Chia ra làm 2 loại vi khuẩn: Gram âm và Gram dương.
* Vỏ nhầy
Vỏ của vi khuẩn là một lớp nhầy lỏng lẻo, không rõ rệt bao quanh vi khuẩn. Chỉ có một số loài vi khuẩn và trong những điều kiện nhất định mới hình thành vỏ. Khuẩn lạc của những vi khuẩn có vỏ thường nhầy, ướt và sáng.
* Lông (flagella)
Lông là những sợi protein dài và xoắn tạo thành từ các acid amin dạng D. Lông là cơ quan di động trong môi trường thích hợp, nó chỉ có ở một số loại vi khuẩn nhất định.
Cấu trúc và chức năng các loại ARN:
- Phân tử mARN là một mạch pôliribônuclêôtit (gồm hàng trăm đến hàng nghìn đơn phân) sao chép đúng một đoạn mạch ADN nhưng trong đó U thay cho T. mARN có chức năng truyền đạt thông tin di truyền từ nhân ra chất tế bào, tham gia tổng hợp prôtêin ở ribôxôm.
- Phân tử tARN là một mạch pôliribônuclêôtit (80 - 100 đơn phân) quấn trở lại ở một đầu, có đoạn các cặp bazơ liên kết theo NTBS. Một phân tử tARN có một đầu mang axit amin, một đầu mang bộ ba đối mã và đầu mút tự do.
tARN có chức năng vận chuyển axit amin tới ribôxôm để tổng hợp prôtêin. Mỗi loại tARN chỉ vận chuyển một loại axit amin.
- Phân tử rARN là một mạch pôliribônuclêôtit chứa hàng nghìn đơn phân trong đó 70% số ribônuclêôtit có liên kết bổ sung.
rARN là thành phần chủ yếu cấu tạo nên ribôxôm.
Cấu trúc phân tử tARN:
Phân tử tARN là một mạch pôliribônuclêôtit gồm từ 80 - 100 đơn phân quấn trở lại ở một đầu, có đoạn các cặp bazơ liên kết theo nguyên tắc bổ sung (A-U, G-X). Mỗi phân tử tARN có một đầu mang axit amin, một đầu mang bộ ba đối mã (một trong các thuỳ tròn) và đầu mút tự do (hình bên).
- ADN
Là 1 chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch đơn.
Đơn phân có gốc đường 5C (C4H10O5)
Bazơ nitơ T
Những biến đổi về mặt cấu trúc có thể di truyền cho thế hệ sau.
- ARN
Chỉ có 1 mạch đơn.
Đơn phân có gốc đường 5C (C5H10O5)
Bazơ nitơ U
Những biến đổi về mặt cấu trúc biểu hiện ở kiểu hình, không di truyền cho thế hệ sau