Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Các prôtêin khác nhau từ thức ăn sẽ được tiêu hoá nhờ các enzim tiêu hoá và sẽ bị thuỷ phân thành các axit amin không có tính đặc thù và sẽ được hấp thụ qua ruột vào máu và được chuyển đến tế bào để tạo thành prôtêin đặc thù cho cơ thể chúng ta.
Cơ thể chúng ta có thể tự tổng hợp đc một số prôtêin nhất định từ các axit amin có thể tự tổng hợp được trong cơ thể như là alanine, glycine, serine,... Tuy nhiên, một số prôtêin mà cơ thể tụi mình không tổng hợp dc (do thiếu một số axit amin-đơn vị cấu thành prôtêin mà cơ thể pó tay,ko tự tổng đc) thì phải lấy từ các nguồn bên ngoài như: arginine, histidine, isoleucine, leucine... do đó cần ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau.
Axit amin gồm: Bắt đầu bằng nhóm amin (-NH2) và kết thúc bằng nhóm cacbôxyl (-COOH). Hai nhóm này liên kết với nhau qua nguyên tử C trung tâm liên kết với 1 nguyên tử H và một gốc R.
| Dấu hiệu so sánh | Cacbonhiđrat. | lipit |
| Cấu tạo | Cn(H2O)m. | Nhiều C và H, rất ít O. |
| Tính chất |
Tan nhiều trong nước, dễ phân huỷ hơn. |
Kị nước, tan trong dung môi hữu cơ, khó phân huỷ hơn. |
| Vai trò |
Đường đơn: cung cấp năng lượng, cấu trúc nên đường đa. Đường đa : dự trữ năng lượng (tinh bột, glicôgen), tham gia cấu trúc tế bào (xenlulôzơ), kết hợp với prôtêin,… |
Tham gia cấu trúc màng sinh học, là thành phần của các hoocmôn, vitamin. Ngoài ra lipit còn có vai trò dự trữ năng lượng cho tế bào và nhiều chức năng sinh học khác. |
Đặc điểm chung của động vật nguyên sinh vừa đúng cho loài sống tự do lẫn loài sống kí sinh là:
– Cơ thể có kích thước hiển vi.
– Cơ thể chỉ có cấu tạo 1 tế bào nhưng đảm nhiệm mọi chức năng sống.
– Sinh sản vô tính theo kiểu phân đôi.
– Phần lớn: dị dưỡng; di chuyển bằng chân giả, lông bơi hoặc roi bơi, một số không di chuyển.
| Loại saccarit | Ví dụ | Cấu tạo | Vai trò sinh học |
|
Mônôsaccarit - Pentôzơ - Hexôzơ |
Ribôzơ,... Glucôzơ,.. Fructôzơ,... |
Có từ 3-7 nguyên tử cacbon trong phân tử, quan trọng nhất là hexôzơ (6c), pentôzơ (5c) |
Các đường đơn có tính khử mạnh. |
| Đisaccarit | Saccarôzơ,... |
Do 2 phân tử đường đơn cùng loại (hoặc khác loại) liên kết với nhau (loại 1 phân tử H2O). |
Làm chất dự trữ cacbon và năng lượng. |
| Pôlisaccarit |
Tinh bột. Glicôgen. Xenlulôzơ. |
Do nhiều đường đơn liên kết với nhau. Không tan trong nước. |
Làm chất dự trữ cacbon và năng lượng |