Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
a) Phân tử ADN là một chuỗi xoắn kép gồm hai mạch đơn, mỗi mạch đơn là một chuỗi pôlinuclêôtit.
b) Mỗi nuclêôtit gồm nhóm phôtphat, đường đêôxiribôzơ và một trong bốn bazơ nitơ (A, G, T, X).
Các loại liên kết trong phân tử ADN:
- Liên kết phôtphođieste: là liên kết hóa trị giữa các nuclêôtit (axit phôtphoric của một nuclêôtit liên kết với đường của nuclêôtit bên cạnh).
- Liên kết hiđrô: A của mạch đơn này liên kết với T của mạch đơn kia bằng 2 liên kết hiđrô, G của mạch đơn này liên kết với X của mạch đơn kia bằng 3 liên kết hiđrô.
- Cấu trúc phân tử ADN là một chuỗi xoắn kép gồm hai mạch pôlinuclêôtit (mỗi mạch do các nuclêôtit liên kết với nhau bằng liên kết phôtphatđieste theo chiều 5′ ⇒ 3′ tạo thành) chạy song song và ngược chiều nhau xoắn đều đặn quanh trục phân tử. Chiều xoắn từ trái sang phải (ngược chiều kim đồng hồ – xoắn phải). Đường kính vòng xoắn là 2nm, chiều cao vòng xoắn là 3,4nm (một chu kì xoắn) gồm 10 cặp nuclêôtit. Chiều dài phân tử có thể tới hàng chục, hàng trăm micrômet.
- Đa số các phân tử ADN được cấu tạo từ hai chuỗi pôlinuclêôtit cấu trúc theo nguyên tắc đa phân (gồm nhiều đơn phân kết hợp với nhau) và nguyên tắc bổ sung (A liên kết với T bằng hai liên kết hiđrô và ngược lại ; G liên kết với X bằng ba liên kết hiđrô và ngược lại).
- Phân tử ADN ở các tế bào nhân sơ thường có cấu trúc dạng mạch vòng, phân tử ADN ở các tế bào nhân thực có cấu trúc dạng mạch thẳng.
- Thành phần cấu tạo của một nucleôtit gồm bazơ, axit phôtphoric và đường
- Các nuclêôtit liên kết với nhau nhờ liên kết hoá trị
- Điểm khác nhau giữa các loại nuclêôtit (ADN và ARN) là:
ADN có đường C5H10O4 và có 4 loại bazơ nitơ là ađênin, timin, xitôzin và guanin.
ARN có đường C5H10O5 và có 4 loại bazơ nitơ là ađênin, uraxin, xitôzin và guanin.
Các nuclêôtit hai mạch đơn liên kết với nhau bằng liên kết hydro theo nguyên tắc bổ sung
ADN gồm: A, T, G, X.
Một nuclêôtit gồm 3 thành phần:
+ Đường đêoxiribô: C5H10O4.
+ Axit photphoric.
+ Bazơ nitơ: A, T, G, X.
Các nuclêôtit giống nhau ở đường đêôxiribô: C5H10O4; axit photphoric và khác nhau ở các loại bazơ nitơ.
Tính đa dạng của prôtêin được quy định bởi số lượng, thành phần và trật tự axit amin trong phân tử prôtêin
* Phân biệt cấu trúc các bậc 1, 2, 3, 4 của các phân tử prôtêin:
- Cấu trúc bậc 1: được hình thành do số lượng và trình tự của các axit amin trong chuỗi pôlipeptit.
- Cấu trúc bậc 2: là cấu hình của mạch pôlipeptit trong không gian được giữ vững nhờ các liên kết hiđrô giữa các nhóm peptit gần nhau. Cấu trúc bậc 2 có dạng xoắn alpha hoặc gấp nếp bêta.
- Cấu trúc bậc 3: là hình dạng của phân tử prôtêin trong không gian 3 chiều, do xoắn bậc 2 cuộn xếp (đặc trưng cho mỗi loại prôtêin) tạo thành khối hình cầu.
- Cấu trúc bậc 4: là khi prôtêin có 2 hay nhiều chuỗi pôlipeptit khác nhau phối hợp với nhau để tạo phức hợp prôtêin lớn hơn.
* Các loại liên kết hoá học tham gia duy trì cấu trúc prôtêin:
- Liên kết peptit: là liên kết giữa nhóm COOH của một axit amin với nhóm NH2 của axit amin bên cạnh.
- Liên kết hiđrô: là liên kết giữa các nhóm peptit gần nhau.

- Phân biệt các khái niệm:
+ Axit amin: là phân tử có chứa nhóm amin (-NH2) và nhóm cacbôxyl (-COOH) và nhóm thứ 3 được kí hiệu là R.
+ Pôlipeptit: là chuỗi có nhiều axit amin liên kết với nhau.
+ Prôtêin: là cấu trúc đại phân tử có khối lượng phân tử đạt tới hàng nghìn, hàng chục nghìn đơn vị cacbon và có cấu trúc rất phức tạp.