Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Trong các yếu tố môi trường liên quan đến quang hợp thì ánh sáng là yếu tố cơ bản để tiến hành quang hợp.
Chất lượng ánh sáng đã ảnh hưởng không những đến cường độ quang hợp mà còn đến chất lơpnjg của quá trình.Chiều hướng của quá trình quang hợp thay đổi do tác dụng của các tia sáng có độ dài sóng khác nhau. Ánh sáng xanh tím có khả năng giúp cho việc tạo thành các axit amiin, protein,… ánh sáng đỏ đẩy mạnh sự hình thành cabohidrat.
Vì CO2 là nguyên liệu của quang hợp nên nồng độ CO2 ảnh hưởng vô cùng lớn đến cường độ quang hợp:
- Khi nồng độ CO2 nhỏ, tăng cường độ ánh sáng thì cường độ quang hợp cũng không tăng nhiều.
- Khi nồng độ CO2 lớn hơn mà có đủ ánh sáng cường độ ánh sáng thì cường độ quang hợp tăng lên rất mạnh.
- Điểm bù ánh sáng: Cường độ ánh sáng tối thiểu để cường độ quang hợp và hô hấp bằng nhau.
- Điểm bão hòa ánh sáng: Cường độ ánh sáng tối đa để cường độ quang hợp đạt cực đại.
- Điểm bù CO2: nồng độ CO2 để cường độ quang hợp và cường độ hô hấp bằng nhau.
- Điểm bão hòa CO2: nồng độ CO2 tối đa để cường độ quang hợp đạt cao nhất. Nồng độ CO2 trong không khí (0,03%) là thích hợp với quá trình quang hợp.
Trong quang hợp các nguyên tử ôxi của C02 cuối cùng sẽ có mặt ở Glucôzơ và H2O.
Giống nhau ở pha sáng gồm:
+ Quang lí: Diệp lục hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời => dạng kích thích
+ Quang phân li nước: Sử dụng năng lượng mà diệp lục nhận được để phân li nước theo phương trình
+ Quang hoá: hình thành ATP, NADPH
Khác nhau ở chu trình:

Vai trò của pha sáng trong quang hợp: Trong pha này, hệ sắc tố thực vật hấp thụ năng lượng của các phôtôn ánh sáng theo phản ứng kích thích chất diệp lục (chdl): chdl + hv = chdl* = chdl**.
(chdl: trạng thái bình thường, chdl*: trạng thái kích thích, chdl**: trạng thái bền thứ cấp).
Năng lượng kích thích chất diệp lục ở hai trạng thái chdl* và chdl** được sử dụng cho các quá trình: quang phân li nước và phôtphorin hóa quang hóa để hình thành ATP và NADPH thông qua hai hệ quang hóa: hệ quang hóa I và hệ quang hóa II (PSI và PSII) theo phản ứng:
12H2O + 18ADP + 18P vô cơ + 12NADP+
-> 18ATP + 12NADPH + 6O2
Kết quả là hình thành ATP và NADPH cung cấp cho pha tối và giải phóng O2 vào khí quyển.
--> Tóm lại, vai trò của pha sáng là:
- Chuyển hóa năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH.
- Giải phóng O2
- Cung cấp ATP và NADPH cho pha tối để tổng hợp chất hữu cơ.
- Nhóm C3: Thích hợp với điều kiện khí hậu bình thường như vùng ôn đới. Quá trình cố định CO2 xảy ra ở tế bào mô giậu.
- Nhóm C4: Thích hợp với điệu kiện môi trường nóng, ẩm. Quá trình cố định CO2 xảy ra ở cả tế bào mô giậu và tế bào bao bó mạch.
- Nhóm CAM: thích hợp với điều kiện môi trường khô, hạn vùng sa mạc. Quá trình cố định CO2 xảy ra vào ban đêm ở lục lạp tế bào mô giậu.
- Phản ứng ôxi hóa là phản ứng làm mất điện tử, loại H, giải phóng năng lượng. Diệp lục mất electron.
- Phản ứng khử là phản ứng nhận electron, nhận H, tích lũy năng lượng. NADP+ nhận electron, nhận H để hình thành NADPH, khử CO2 thành glucozơ, tích lỹ năng lượng.