Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Các biện pháp hạn chế gây ô nhiễm môi trường.
- Các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường không khí bằng cách lắp đặt các thiết bị lọc bụi và sử lí khí độc hại trước khi thải ra không khí. Phát triển công nghệ sử dụng các nhiên liệu không gây khói bụi, sử dụng năng lượng không gây ô nhiễm (năng lượng mặt trời, gió…). Trồng nhiều cây xanh để hạn chế bụi và điều hoà khí hậu, hạn chế tiếng ồn.
- Biên pháp hạn chế ô nhiễm nguồn nước chủ yếu xây dựng hệ thống cấp và thải nước ở các khu đô thị. Xây dựng hệ thống xử lí nước thải, dùng các biện pháp cơ học, hoá học, biện pháp sinh học xử lí nước thải.
- Biện pháp hạn chế ô nhiễm từ thuốc bảo vệ thực vật: xây dựng nơi quản lí thật chặt các chất gây nguy hiểm cao, hạn chế phun, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để sản xuất lương thực, thực phẩm an toàn.
- Biện pháp hạn chế ô nhiễm từ chất thải rắn:
+ Chôn lấp và đốt cháy rác một cách khoa học. Xây dựng khu tái chế chất thải thành các nguyên liệu đồ dùng, kết hợp ủ phân động vật trước khi sử dụng để sản xuất khí sinh học.
+ Dù dùng biện pháp hạn chế nào đi nữa cũng không mang lại hiệu quả như ta tuyên truyền, giáo dục để nâng cao hiểu biết và ý thức của mọi người về phòng chống ô nhiễm môi trường sống.
Ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật sau khi ăn rau và quả là do:
- Người trồng rau quả sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy cách.
- Không tuân thủ quy định thời gian thu hoạch rau quả sau phun thuốc bảo vệ thực vật.
→ Sau khi thu hoạch thì thuốc bảo vệ thực vật vẫn còn tồn tại trong rau quả. Khi ăn vào sẽ gây ngộ độc.
+ Nước thải từ nhà máy sản xuất bột ngọt Vedan, thải ra sông Thị Vải làm chết nhiều cá và các loài thủy sinh khác.
+ Kênh Nhiều Lộc, Thị Nghè trước đây thường xuyên bị người dân xung quanh vứt rác xuống dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng và bị tắc dòng chảy.
+ Bãi rác Đông Thạnh, Hóc Môn sau nhiều năm chôn lấp đã làm ảnh hưởng đến đến nguồn nước ngầm của các khu vực lân cận.
Việc gây ô nhiễm môi trường có hại đến đời sống, sức khỏe của con người và các sinh vật khác, làm suy thoái hệ sinh thái và môi trường sống của sinh vật. Tạo điều kiện cho nhiều loài sinh vật gây bệnh phát triển, ảnh hưởng đến hệ sinh thái, gây các bệnh di truyền, ung thư cho con người.
Những hoạt động của con người gây ô nhiễm môi trường như:
+ Đốt cháy nhiên liệu (củi, than, dầu mỏ, dầu khí, khí đốt) trong các hoạt động giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp, các bệnh viện.
+ Sử dụng không đúng cách thuốc trừ sâu trong nông nghiệp.
+ Do các hoạt động, chất độc hóa học trong chiến tranh, thử vũ khí hạt nhân để lại chất thải phóng xạ.
+ Không xử lí các chất thải công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, khai thác khoáng sản, y tế, các chất thải trong các hộ gia đình
| Tên việc làm | Tác hại | Hành động cần làm để khắc phục |
| Săn bắt thú quý hiếm | Làm tuyệt trủng một số loài động vật quý hiếm, phá vỡ sự cân bằng sinh thái. | Chăm sóc, bảo vệ thú quý hiếm. Xử lí nghiêm mình các hạnh động săn bắt động vật trái phép. |
| Khai thác rừng bừa bãi | Làm xuất hiện một loạt các hiện tượng thiên tai như Xói mòn, thoái hóa đất, lũ lụt, khí hậu bất thường,Phá vỡ cân bằng sinh thái vốn có | Nghiêm cấm khai thác trắng, kêu gọi bảo vệ và trồng thêm rừng phủ xanh đồi trống, đồi trọc. |
| Xả rác, chất thải bừa bài | Ô nhiễm môi trường sống, môi trường nước. Làm chết nhiều loài sinh vật | Cần nâng cao ý Ý thức bảo vệ môi trường của người dân, kêu gọi mọi người giữ vệ sinh nơi ở và nơi công cộng. |
Sử dụng thuốc trừ sâu |
Ô nhiễm môi trường, làm chế nhiều sinh vật có lợi, ảnh hưởng đến sức khỏe | Hạn chế sử dụng thuốc từ sâu |
Do con người hái lượm, săn bắt động vật hoang dã, chăn thả gia súc, đốt rừng, khai thác khoáng sản, phát triển nhiều khu dân cư, chiến tranh đã làm mất nơi ở, mất nhiều loài sinh vật, làm đất bị xói mòn và thoái hóa, gây hạn hán, cháy rừng, ô nhiễm môi trường và mất cân bằng sinh thái.
Ví dụ hệ sinh thái dưới nước ở một ao, gồm có các thành phần chính
- Sinh vật sản xuất: rong, bèo, cây thủy sinh, tảo.
- Sinh vật tiêu thụ cấp 1: cá nhỏ, tôm, động vật nổi, tép, cua.
- Sinh vật tiêu thụ cấp 2: cá vừa.
- Sinh vật tiêu thụ cấp 3: cá lớn.
- Sinh vật phản giải: vi sinh vật.
Tham khảo thêm: Giải bài tập trang 153 SGK Sinh lớp 9: Hệ sinh thái

- Cây cỏ là thức ăn của bọ rùa, châu chấu.
- Ếch nhái ăn bọ rùa, châu chấu.
- Rắn ăn ếch nhái, châu chấu.
- Gà ăn cây cỏ và châu chấu.
- Cáo ăn thịt gà.
- … (dựa vào kiến thức đã biết trong các lớp trước và trong thực tế, em hãy đưa ra thêm về quan hệ thức ăn có thể có của các loài còn lại và vẽ toàn bộ một lưới thức ăn).
|
Đặc điểm |
Các chỉ số |
Thể hiện |
| Số lượng các loài trong quần xã | Độ đa dạng | Mức độ phong phú về số lượng loài trong quần xã |
|
Độ nhiều |
Mật độ cá thể của từng loài trong quần xã | |
| Độ thường gặp | Tỉ lệ % số địa điểm bắt gặp một loài trong tổng số địa điểm quan sát | |
| Thành phần loài trong quần xã | Loài ưu thế | Loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã |
|
|
Loài đặc trưng | Loài chỉ có ở một quần xã hoặc có nhiều hơn hẳn loài khác |
Ví dụ: Rừng mưa nhiệt đới là một quần xã, gồm có các quần thể: Lim, cỏ, chuối rừng, giun đất, vi sinh vật...
- Lim chắn bớt gió cho chuối rừng.
- Chuối rừng che mát và giữ ẩm cho gốc Lim.
- Giun làm tơi xốp đất cho Lim, chuối rừng, cỏ và các cây khác.
- Cỏ giữ ẩm cho gốc Lim, chuối rừng ; đồng thời cạnh tranh chất dinh dưởng trong đất với nim, chuối rừng.
- Lim, chuối, cỏ giữ cho đất ẩm, có nhiệt độ thích hợp cho hệ vi sinh vật phát triển.
- Vi sinh vật biến đổi xác thực vật, động vật thành chất mùn cho cỏ, Lim, chuối.