Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Trả lời:
Gây đột biến nhân tạo thường là khâu đầu tiên của chọn giống để tăng nguồn biến dị là nguyên liệu cho quá trình chọn lọc.
Kĩ thuật gen có tầm quan trọng trong sinh học hiện đại vì kĩ thuật gen là tập hợp những thao tác tác động định hướng lên ADN để chuyển một đoạn ADN mang một hoặc một số cụm gen từ tế bào của loài cho (tế bào cho) sang tế bào của loài nhận (tế bào nhận) nhờ thể truyền. Trong sản xuất và đời sống, kĩ thuật gen được ứng dụng để chuyển gen, tạo các chủng vi sinh vật mới, các thực vật và động vật biến đổi gen.
Tham khảo thêm: Giải bài tập trang 117 SGK Sinh lớp 9: Ôn tập phần di truyền và biến dị
- Đối với cây trồng: công nghệ tế bào được ứng dụng khá rộng rãi trong nhân giống vô tính ở cây trồng hoặc trong chọn dòng tế bào xôma biến dị để tạo giống cây trồng mới, giúp cho việc bảo tồn một số nguồn gen thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
- Đối với động vật: đã thu được một số kết quả bước đầu như đã nhân bản vô tính thành công đối với cừu (cừu Đôli 1997), bò (bê nhân bản vô tính 2001) và một số loài động vật khác, mở ra triển vọng nhân nhanh nguồn gen động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt diệt, mở ra khả năng chù động cung cấp các cơ quan thay thế cho các bệnh nhân bị hỏng các cơ quan tương ứng.
Tham khảo thêm: Giải bài tập trang 117 SGK Sinh lớp 9: Ôn tập phần di truyền và biến dị
Di truyền y học tư vấn chẩn đoán, cung cấp thông tin và cho ta lời khuyên về khả năng mắc bệnh di truyền ở đời con của các gia đình có người mắc bệnh di truyền, có nên kết hôn hoặc tiếp tục sinh con nữa hay không.
- Nghiên cứu di truyền người phải có phương pháp thích hợp vì lí do xã hội, không thể áp dụng phương pháp lai và gây đột biến. Thông dụng và đơn giản hơn cả là phương pháp nghiên cứu phả hệ và trẻ đồng sinh.
- Đặc điểm cơ bản của phương pháp nghiên cứu phả hệ là: theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó (trội, lặn, do một hay nhiều gen kiểm soát, gen nằm trên NST thường hay giới tính).
- Đặc điểm của phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là có thể xác định được tính trạng nào do gen quyết định là chủ yếu tính trạng nào chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên và xã hội.
- Kiểu hình là kết quả tương tác giữa kiểu gen và môi trường. Bố mẹ không truyền cho con cái những tính trạng (kiểu hình) đã được hình thành sẵn mà mà chỉ truyền cho con một kiểu gen quy định cách phản ứng trước môi trường.
- Các tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, ít chịu ảnh hưởng của môi trường.
- Các tính trạng số lượng thường chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường.
Ứng dụng: Người ta đã vận dụng những hiểu biết về những ảnh hưởng của môi trường đến sự biểu hiện tính trạng số lượng, tạo điều kiện thuận lợi nhất để kiểu hình phát triển tối đa nhằm tăng năng suất và hạn chế các điều kiện ảnh hưởng xấu làm giảm năng suất.
ADN (gen) —> mARN —» Prôtêin —» Tính trạng
Trong sơ đồ trên, trình tự các nuclêôtit trên ADN quy định trình tự các nuclêôtit trong ARN, thông qua đó ADN quy định trình tự các axit amin trong chuỗi axit amin cấu thành prôtêin và biểu hiện thành tính trạng.
- Tạo ra chất hữu cơ từ chất vô cơ phục vụ cho cả hệ sinh thái
- Tích lỹ năng lượng trong ánh sáng thành năng lượng trong các liên kết của các hợp chất hữu cơ
- Nguyên liệu quang hợp là CO2 và thải ra O2 nên giúp điều hòa không khí.
* Đặc điểm hình thái bên ngoài:
- Diện tích bề mặt lớn → hấp thụ nhiều ánh sáng
- Phiến lá mỏng, có tế bào khí khổng → thuận lợi cho khí khuếch tán vào và ra được dễ dàng.
* Đặc điểm giải phẫu bên trong
- Mô giậu dày chứa nhiều lục lạp nằm sát ngay trên mặt lá dưới lớp biểu bì → trực tiếp hấp thu ánh sáng
- Có lớp mô xốp có các khoảng trống gian bào lớn → quá trình trao đổi khí và thoát hơi nước.
- hệ thống mạch lớn, dày đặc thực hiện chức năng dẫn nước, muối khoáng và các sản phẩm đến các cơ quan trong quá trình quang hợp.
- Hệ thống các khí khổng thực hiện chức năng trao đổi khí và thoát hơi nước→ điều chỉnh khi điều kiện môi trường thay đổi.
Ví dụ về cách tính phân bón cho một thu hoạch định trước:
Tính lượng phân bón nitơ cần thiết để có một thu hoạch 150 tạ chất khô/ha. Biết rằng, nhu cầu dinh dưỡng của lúa là: 1,4 kg nitơ/ tạ chất khô, lượng chất dinh dưỡng còn lại trong đất bằng 0, hệ số sử dụng phân nitơ là 60%.
Cách tính như sau:
Lượng nitơ cần phải bón:
1,4.150.100/60=350 kg nitơ/ha.