Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Trẻ đồng sinh cùng trứng và khác trứng khác nhau ở chỗ:
- Trẻ đồng sinh cùng trứng có cùng một kiểu gen nên bao giờ cũng cùng giới.
- Trẻ đồng sinh khác trứng có kiểu gen khác nhau nên có thể cùng giới hoặc khác giới.
Nghiên cứu trẻ đồng sinh cùng trứng, người ta biết dược tính trạng nào dó chủ yếu phụ thuộc vào kiểu gen, rất ít hoặc không bị biến đổi dưới tác dụng của môi trường (tính trạng chất lượng) hoặc dễ bị biến đổi dưới tác dụng của mòi trường (tính trạng số lượng).
Tham khảo thêm: Giải bài tập trang 81 SGK Sinh lớp 9: Phương pháp nghiên cứu di truyền người
Phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó (trội, lặn, do một hay nhiều gen kiểm soát) được gọi là phương pháp nghiên cứu phả hệ. Khi để nghiên cứu di truyền người, các nhà nghiên cứu phải dùng phương pháp này vì:
- Người sinh sản chậm và đẻ ít con.
- Vì lí do xã hội, không thế’ áp dụng phương pháp lai và gây đột biến.
Phương pháp này đơn giản dễ thực hiện nhưng cho hiệu quả cao.
* Các chất khoáng ở trong đất thường tồn tại dưới dạng hòa tan và phân li thành các ion mang điện tích dương (cation) và ion mang điện tích âm (anion). Chúng được hấp thụ vào cây qua hệ thống rễ là chủ yếu. Có 2 cách hấp thụ các ion khoáng ở rễ là bị động và chủ động.
* Sự khác nhau giữa 2 cách hấp thụ này là:
| Hấp thụ thụ động | Hấp thụ chủ động |
|
- Các ion khoáng khuếch tán theo sự chênh lệch nồng độ từ cao đến thấp - Không tốn năng lượng - Có 2 cách: Khuếch tán qua màng sinh chất không đặc hiệu, khuếch tán qua kênh đặc hiệu |
- Các chất được vận chuyển từ nơi có nồng độ thấp sang nơi có nồng độ cao - Tốn nhiều năng lượng ATP - Luôn vận chuyển qua kênh đặc hiệu. |
Người ta đã vận dụng những hiểu biết về ảnh hưởng của môi trường đốì với các tính trạng số lượng bằng cách tạo điều kiện thuận lợi nhất để đạt tới kiểu hình tối đa nhằm tăng năng suất và hạn chế các điều kiện ảnh hưởng xấu, làm giảm năng suất.
Người ta vận dụng những hiểu biết về mức phản ứng để tăng năng suất vật nuôi cây trồng theo hai cách:
◾Áp dụng kĩ thuật chăn nuôi, trồng trọt thích hợp
◾Cải tạo, thay giống cũ bằng giống mới có tiềm năng năng suất cao hơn
Mức phản ứng là giới hạn của thường biến của một kiểu gen (hoặc chỉ một gen hay nhóm gen) trước môi trường khác nhau. Mức phản ứng do kiểu gen quy định.
Ví dụ:
- Giống lúa DR2 được tạo ra từ một dòng tế bào (2n) biến đổi, có thể đạt năng suất tối đa gần 8 tấn/ha/vụ trong điều kiện gieo trồng tốt nhất, chỉ đạt 4,5-5 tấn/ha/vụ trong điều kiện bình thường
– Phân biệt thường biến với đột biến:
| Thường biến | Đột biến |
| 1. Biến đổi kiểu hình | 1.Biến đổi cơ sở vật chất |
| 2. Không di truyền | 2. Di truyền |
| 3. Phát sinh đồng loạt theo cùng một hướng, tương ứng với điều kiện môi trường | 3. Xuất hiện với tần suất thấp, ngẫu nhiên |
| 4. Giúp sinh vật thích nghi | 4. Thường có hại |
Có thể nhận biết các thể đa bội bằng mắt thường thông qua dấu hiệu tăng kích thước cơ quan của cây, đặc biệt là tế bào khí khổng và hạt phấn.
Có thể ứng dụng sự tăng kích thước thân, cành trong việc tăng sản lượng gỗ cây rừng, sự tăng kích thước thân, lá, củ trong việc tăng sản lượng rau, củ cải đường, đặc điểm sinh trưởng mạnh và chống chịu tốt để chọn giống có năng suất cao và chống chịu tốt với các điều kiện không thuận lợi của môi trường.
Cây trồng đa bội ở VN: củ cải đường, cây cà chua độc dược
- Cây chuối ở nhà trồng là giống cây đa bội có nguồn gốc từ cây chuối rừng. Quá trình hình thành như sau: do điều kiện không bình thường trong quá trình phát sinh giao tử các cặp NST tương đồng ở chuối rừng không phân li trong giảm phân, hình thành giao tử 2n. Giao tử 2n này kết hợp với giao tử bình thường n tạo ra hợp tử tam bội 3n. Hợp tử này có quả to, ngọt, không hạt nên con người đã giữ lại trồng và nhân lên bằng hình thức sinh sản sinh dưỡng (vì không có hạt) để tạo thành chuối nhà.
Mg2+, do Mg là thành phần cấu tạo nên diệp lục và tham gia vào hoạt hóa các enzim
- Các chất khoáng vận chuyển từ nơi có nồng độ thấp ở đất đến nơi có nồng độ cao ở rễ.
- Hấp thụ mang tính chọn lọc, ngược chiều gradient nồng độ.
- Có sự tham gia của ATP và chất trung gian (chất mang).
- Hấp thụ chủ động các chất khoáng là do màng sinh chất là màng sống có tính chọn lọc.
- Khi ta ngâm bộ rễ vào dung dịch xanh metilen, các phân tử xanh metilen đã hút bám trên bề mặt rễ,vì các phân tủ xanh metilen là các chất độc đối với tế bào, do đó chúng không thể xâm nhập vào trong tế bào do tính thấm của màng tế bào không cho qua.
- Khi nhúng bộ rễ vào dung dịch CaCl2, ion Ca2+ và Cl- sẽ được hút vào rễ và đẩy các phân tử xanh metilen bám trên bề mặt rễ vào dung dịch, từ đó dung dịch từ không màu chuyển dần sang màu xanh.
Đưa cây vào trong tối thì quá trình quang hợp ngừng → hàm lượng đường giảm → giảm áp suất thẩm thấu ở tế bào bảo vệ → giảm sức trương nước → khí khổng đóng → quá trình thoát hơi nước bị ngừng lại.
Đáp án: D