Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Vai trò của công nghệ sinh học là tạo ra các sản phẩm sinh học cần thiết cho con người.
Gồm 7 lĩnh vực:
+/ Công nghệ lên men: tạo ra các thực phẩm lên men, các chế phẩm vi sinh dùng trong chăn nuôi và trồng trọt
+/ Công nghệ tế bào thực vật và động vật: tạo ra các giống vật nuôi cây trồng
+/ Công nghệ enzim: sản xuất các axit amin từ nhiều nguồn nguyên liệu, chế biến các chất cảm ứng sinh học, thuốc phát hiện các chất độc hại
+/ Công nghệ chuyển nhân và chuyển phôi: nhân nhanh giống động vật
+/ Công nghệ sinh học xử lí môi trường: xử lí ô nhiễm môi trường
+/ Công nghệ gen: tạo giống sinh vật biến đổi
+/ Công nghệ sinh học y - dược: tạo ra các chế phẩm văc xin, thuốc kháng sinh, vitamin
Trong sản xuất và đời sống, công nghệ gen được ứng dụng trong:
- Tạo ra các chủng vi sinh vật mới có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm sinh học với số lượng lớn và giá thành rẻ. Ví dụ, chủng E.coli được cấy gen mã hóa insulin ở người trong sản xuất thì giá của insulin để chữa bệnh đái tháo đường rẻ hơn hàng vạn lần so với tách chiết từ mô động vật.
- Tạo giống cây trồng biến đổi gen. Ví dụ: tạo giống lúa giàu vitamin A, chuyển gen kháng sâu từ đậu tương dại vào đậu tương trồng và ngô.
- Tạo động vật biến đổi gen. Ví dụ: chuyển gen sinh trưởng ở bò vào lợn, chuyển gen tổng hợp hoocmon sinh trưởng ở người vào cá trạch.
Kĩ thuật gen là các thao tác tác động nên ADN để chuyển một đoạn ADN mang 1 hoặc 1 cụm gen từ tế bào của loài cho (tế bào cho) sang tế bào của loài nhận nhờ thể truyền
Kĩ thuật gen gồm 3 khâu cơ bản
+ Khâu 1: Tách ADN NST của tế bào và tách phân tử ADN dùng làm thể truyền từ virut hoặc vi khuẩn
+ Khâu 2: Tạo ADN tái tổ hợp (ADN lai) bằng cách cắt ADN của tế bào cho và phân tử ADN làm thể truyền ở vị trí xác định nhờ enzim cắt chuyên biệt. Ghép ADN của tế bào cho vào ADN thể truyền nhờ enzim nối.
+ Khâu 3: Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận và nghiên cứu sự biểu hiện của gen được chuyển.
Công nghệ gen là ngành kĩ thuật về quy trình ứng dụng của kĩ thuật gen
Tham khảo thêm: Giải bài tập trang 95 SGK Sinh lớp 9: Công nghệ gen
Ưu điểm của nhân giống vô tính trong ống nghiệm:
+ Tạo ra số lượng cá thể lớn trong một thời gian ngắn
+ Tạo ra các cá thể có kiểu gen va kiểu hình giống với cá thể gốc ban đầu
→ Giúp cho việc bảo tồn một số nguồn gen thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
Triển vọng của nhân giống vô tính trong ống nghiệm
+ Nhân nhanh nguồn gen quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng.
+ Nhân bản vô tính để tạo cơ quan nội tạng động vật từ các tế bào đã được chuyển gen người , chủ động cung cấp các cơ quan thay thế cho các bệnh nhân bị hỏng cơ quan tương ứng.
- Công nghệ tế bào là ngành kỹ thuật về quy trình ứng dụng phương pháp nuôi cấy tế bào hoặc mô để tạo ra cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh.
- Công nghệ tế bào được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tách tế bào hoặc mô từ cơ thể rồi mang đi nuôi cấy để tạo mô non (mô sẹo)
Bước 2: Dùng hoocmôn sinh trưởng kích thích mô non để chúng phân hóa thành các cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh.
Tham khảo thêm: Giải bài tập trang 91 SGK Sinh 9: Công nghệ tế bào
Phụ nữ không nên sinh con ở tuổi ngoài 35 vì dễ sinh ra những đứa trẻ bị tật, bệnh di truyền (bệnh Đao).
Cần phải đấu tranh chống ô nhiễm môi trường vì khi môi trường bị ô nhiễm sẽ làm tăng tỉ lệ người mắc bệnh, tật di truyền => suy thoái giống nòi.
Cơ sở khoa học của điều luật quy định:
Nam giới chỉ được lấy một vợ còn nữ giới chỉ được lấy một chồng dựa trên cơ sở tỉ lệ giới tính nam/nữ 1 : 1 ở độ tuổi 18-35 (độ tuổi kết hôn và lập gia đình)
Cơ sở khoa học của điều luật quy định: những người có quan hệ huvết thống trong vòng bốn đời không được lấy nhau là:
Những người có quan hệ huyết thống trong 4 đời có sự tương đồng về mặt di truyền lớn, vì những gen lặn có hại có thể tổ hợp lại với nhau => đột biến gen lặn có thể được biểu hiện ra bên ngoài kiểu hình của thể đồng hợp lặn => tăng tỉ lệ xuất hiện các bệnh tật di truyền, suy thoái giống nòi.
Cơ sở khoa học của điều luật quy định: nam giới chỉ được lấy một vợ còn nữ giới chỉ được lấy một chồng là tỉ lệ nam/nữ 1 : 1 ở độ tuồi 18-35. Cơ 3Ở khoa học cùa điều luật quy định: những người có quan hệ huvết thống trong vòng bốn đời không được lấy nhau là: ti lệ trẻ sơ sinh bị dị tật bẩm sinh tăng lên rõ rệt ở những cặp kết hc-n họ hàng, tác hại này dẫn đến suy thoái nòi giốn
* Nguyên nhân phát sinh các tật, bệnh di truyền ở người:
- Do tác nhân vật lí và hóa học trong tự nhiên gây ra.
- Do rối loạn quá trình trao đổi chất nội bào.
- Ô nhiễm môi trường (do sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, diệt cỏ, một số chất độc hoá học rải trong chiến tranh).
* Biện pháp hạn chế phát sinh tật, bệnh di truyền:
- Đấu tranh chống sản xuất, thử và sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí hoá học.
- Ngăn ngừa các hoạt động gây ô nhiễu môi trường.
- Sử dụng hợp lí, đúng quy định khi sử dụng thuốc sâu, diệt cỏ và một số chất độc có hại khác.
- Khi đã mắc một số tật, bệnh di truyền nguy hiểm thì không nên kết hôn, nếu kết hôn thì hạn chế hoặc không nên sinh con. Đặc biệt trường hợp gia đình chồng đã có người mang tật, bệnh di truyền, người phụ nữ lại mang tật, bệnh di truyền đó thì không nên sinh con.
Tham khảo thêm: Giải bài tập trang 85 SGK Sinh lớp 9: Bệnh và tật di truyền ở người
Vai trò củạ các nguyên tố:
- P: Thành phần của axit nucleic, ATP, cần cho nở hoa, đậu quả, phát triển rễ.
- K: tham gia hoạt hóa enzim, cân bằng nước, cân bằng ion.
- S: Là thành phần của protein, coenzim.
Nêu các đặc điểm di truyền của bệnh bạch tạng, bệnh câm điếc bẩm sinh, và tật 6 ngón tay ở người.
Trả lời:
- Bệnh bạch tạng là bệnh do đột biến gen lặn nằm trên NST thường , người bị bệnh có da và tóc màu trắng, mắt hồng
- Bệnh câm điếc bẩm sinh do một đột biến gen lặn nằm trên 1 NST thường khác nguyên nhân gây bệnh là do cha mẹ bị nhiễm chất phóng xạ, chất độc hóa học.
- Tật 6 ngón tay ở người do đột biến gen trội