Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
- Một chuỗi thức ăn gồm nhiều loài có quan hệ dinh dưỡng với nhau và mỗi loài là một mắt xích của chuỗi. Trong một chuỗi, một mắt xích vừa ăn thịt mắt xích phía sau, vừa bị mắt xích phía trước ăn thịt.
Ví dụ: cỏ → thỏ→cáo
- Lưới thức ăn được hình thành từ nhiều chuỗi thức ăn trong quần xã. Trong một lưới thức ăn một loài sinh vật không phải chỉ tham gia vào một chuỗi thức ăn mà còn tham gia đồng thời vào các chuỗi thức ăn khác, hình thành nên nhiều mắt xích chung tất cả các chuỗi thức ăn với nhiều mắt xích chung hợp thành một lưới thức ăn.
Có hai loại chuỗi thức ăn:
Chuỗi thức ăn được mở đầu bằng cây xanh, sau đến động vật ăn thực vật và tiếp nữa là các loài động vật ăn động vật.
Ví dụ: Cây ngô → sâu ăn lá ngô → nhái → rắn hổ mang → diều hâu.
Chuỗi thức ăn mở đầu bằng chất hữu cơ bị phân giải, sau đến các loài động vật ăn thịt.
Ví dụ: Lá, cành cây khô → mối → nhện → thằn lằn.
Cô Linh - Tiếng Anh THCS
Sinh học
Lớp 12
Đáp án: d. Theo định nghĩa hệ sinh thái nhân tạo, nguồn năng lượng sử dụng giống như các hệ sinh thái tự nhiên, để nâng cao hiệu quả sử dụng người ta bổ sung cho hệ sinh thái nguồn vạt chất và năng lượng khác,..
+ sử dụng chủ yếu năng lượng mặt trời →hệ sinh thái nông nghiệp.
Một hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo có những điếm giống và khác nhau:
- Hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo đều có những đặc điếm chung về thành phần cấu trúc, bao gồm thành phần vật chất vô sinh và thành phần hữu sinh.
Thành phần vật chất vô sinh là môi trường vật lí (sinh cảnh) và thành phần hữu sinh là quần xã sinh vật. Các sinh vật trong quần xã luôn tác động lẫn nhau và đồng thời tác động với các thành phần vô sinh của sinh cảnh.
- Tuy nhiên hệ sinh thái nhân tạo cũng có nhiều đặc điểm khác với hệ sinh thái tự nhiên, ví dụ như: hệ sinh thái nhân tạo có thành phần loài ít, do đó tính ổn định của hệ sinh thái thấp, dễ bị dịch bệnh.
Hệ sinh thái nhân tạo nhờ được áp dụng các biện pháp canh tác và kĩ thuật hiện đại nên sinh trưởng của các cá thể nhanh, năng suất sinh học cao....
Thiên Bình
Sinh học
Lớp 12
* Ví dụ hệ sinh thái trên cạn: sa mạc. Hệ sinh thái có cấu trúc gồm thành phần:
- Thành phần vô sinh: ánh sáng, nhiệt độ, cát, đất, nước, gió,..
- Sinh vật sản xuất: cây cọ, cây xương rồng, cây bụi,...
- Sinh vật tiêu thụ: cáo, rắn, lạc đà, chuột,..
- Sinh vật phân giải: vi khuẩn, giun,...
* Ví dụ hệ sinh thái dưới nước: Rừng ngập mặn ven biển. Thành phần cấu trúc gồm:
- Thành phần vô sinh: Đất, nước, nhiệt độ, ánh sáng, bùn…
- Sinh vật sản xuất: Đước, Sú, Vẹt, rong,…
- Sinh vật tiêu thụ: Các loài chim sếu, cò, cua, cá,…
- Sinh vật phân huỷ: sinh vật phù du, vi khuẩn,..
Gấu Bắc Cực
Sinh học
Lớp 12
+ Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và nơi sống của quần xã (sinh cảnh). Sinh vật trong quần xã luôn tác động lẫn nhau và tác động qua lại với các nhân tố vô sinh của sinh cảnh tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh và tương đối ổn định.
+ Hệ sinh thái biểu hiện chức năng như một tổ chức sống là do sự trao đổi vật chất và năng lượng giữa các sinh vật trong nội bộ quần xã và giữa quần xã với sinh cảnh của chúng. Trong đó, quá trình "đồng hoá"- tổng hợp các chất hữu cơ, sử dụng năng lượng mặt trời do các sinh vật tự dưỡng trong hệ sinh thái thực hiện và quá trình "dị hoá" do các sinh vật phân giải chất hữu cơ thực hiện.
Hoạt động khai thác tài nguyên không hợp lí của con người có thể coi là hành động "tự đào huyệt chôn mình" của diễn thế sinh thái như khai thác trắng rừng, đốt rừng, san lấp hồ nước, xây đập ngăn các dòng sông,... sẽ làm thay đổi môi trường sống, dẫn tới suy thoái các quần xã sinh vật. Việc làm và hậu quả nghiêm trọng gây ra:
+ Chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp làm mất đi nhiều loại động, thực vật quý hiếm, tăng xói mòn đất, thay đổi khả năng điều hoà nước và biến đổi khí hậu v.v...
+ Cải tạo đầm lầy thành đất canh tác làm mất đi các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng đối với môi trường sống của nhiều loài sinh vật và con người.
+ Chuyển đất rừng, đất nông nghiệp thành các khu công nghiệp, khu đô thị, tạo nên sự mất cân bằng sinh thái khu vực và ô nhiễm cục bộ.
+ Gây ô nhiễm môi trường ở nhiều dạng hoạt động kinh tế xã hội khác nhau.
+ Săn bắn quá mức, đánh bắt quá mức gây ra sự suy giảm một số loài và làm gia tăng mất cân bằng sinh thái.
+ Săn bắt các loài động vật quý hiếm như hổ, tê giác, voi... có thể dẫn đến sự tuyệt chủng nhiều loại động vật quý hiếm.
+ Chặt phá rừng tự nhiên lấy gỗ, làm mất nơi cư trú của động thực vật.
Diễn thế xảy ra:
- Giai đoạn tiên phong: các cây cỏ ưa sáng tới sống trong khoảng trống.
- Giai đoạn tiếp theo:
+ Cây bụi nhỏ ưa sáng tới sống cùng cây cỏ.
+ Cây gỗ nhỏ ưa sáng tới sống cùng cây bụi, các cây cỏ chịu bóng và ưa bóng dần dần vào sống dưới bóng cây gỗ nhỏ và cây bụi.
+ Cây cỏ và cây bụi nhỏ ưa sáng dần dần bị chết do thiếu ánh sáng, thay thế chúng là các cây bụi và cây cỏ ưa bóng.
+ Cây gỗ ưa sáng cạnh tranh ánh sáng mạnh mẽ với các cây khác và dần dần thắng thế chiếm phần lớn khoảng trống.
- Giai đoạn cuối: Nhiều tầng cây lấp kín khoảng trống, gồm có tầng cây gỗ lớn ưa sáng phía trên cùng, cây gỗ nhỏ và cây bụi chịu bóng ở lưng chừng, các cây bụi nhỏ và cỏ ưa bóng ở phía dưới.
Nấm lùn
Sinh học
Lớp 12
Ví dụ: diễn thế nguyên sinh hình thành thảm thực vật các bãi bồi ven biển
Giai đoạn 1: Giai đoạn tiên phong mới bồi tụ, các loài cây đến định cư đầu tiên là Mấm đen, Mấm trắng,.. do gió đưa hạt từ nơi khác đến.
Giai đoạn 2: giai đoạn hỗn hợp, những loài cây tiên phong đã định cư một số năm, mặt đất dần trở lên cứng hơn. Đây là môi trường thuận lợi cho một số loài như Đước bộp và Đước xanh mọc nơi đất mềm và sâu, còn Vẹt tách lại mọc tốt ở đất bùn hơi chặt. Những vùng đất nằm sâu hơn trong đất liền, nơi có nước đọng là môi trường thuận lợi cho loài Dà vôi sinh sống. Những loài cây này thường hình thành các quần thụ thuần loại tương đối đồng tuổi, chiều cao đạt tới 20 -25 m.
Giai đoạn 3: Giai đoạn Vẹt dù, Cóc trắng, Giá...Đây là giai đoạn quá độ trước khi rừng ngập mặn bị thay thế bởi rừng Tràm phân bố trên đất phèn than bùn. Ở giai đoạn này có thể thấy xuất hiện loài cây thân thấp với tán lá thưa như Vẹt dù, Cóc trắng, Cóc đỏ, Giá và Cỏ ráng. Trên những đất phân bố ven kênh và rạch, nơi mà nước đã chuyển từ mặn thành lợ sẽ thấy xuất hiện các loài cây như Bần chua, Bần ổi, Bần đắng...Và khi nước lạt dần thì loài Dừa nước và Ô rô sẽ đến định cư.
Giai đoạn 4: Giai đoạn diễn thế cuối cùng. Khi điều kiện môi trường đất không còn bị ngập nước thường xuyên, nước trở nên ngọt dần, nhưng đất có chứa nhiều than bùn chua phèn thì rừng ngập mặn sẽ bị rừng Tràm thay thế hoàn toàn.
Lê Thị Ngọc Ánh
Sinh học
Lớp 12
Muốn nuôi được nhiều cá trong một ao và để có năng suất cao thì chúng ta cần chọn nuôi các loài cá phù hợp. Nuôi cá sống ở các tầng nước khác nhau: ăn nổi, ăn đáy,... và nuôi nhiều loài ăn các thức ăn khác nhau.
- Mỗi loài có một ổ sinh thái riêng nên giữa các loài cá giảm mức độ cạnh tranh với nhau gay gắt: cá trắm cỏ ăn thực vật và phân bố chủ yếu ở tầng nước mặt, cá mè trắng chủ yếu ăn thực vật nổi, cá mè hoa ăn động vật nổi là chính, cá trắm đen ăn thân mềm và phân bố chủ yếu ở đáy ao, cá trôi ăn tạp và chủ yếu ăn chất hữu cơ vụn nát ở đáy ao, cá chép ăn tạp,...
- Nuôi nhiều loài cá khác nhau như trên sẽ tận dụng được nguồn thức ăn trong thiên nhiên và không gian vùng nước, do đó đạt được năng suất cao.
Bông cải nhỏ
Sinh học
Lớp 12
Theo nguyên tắc số 1 các mối quan hệ chỉ có lợi đứng trước ta có: Cộng sinh, hợp tác (cả 2 loài đều có lợi) ⟹ hội sinh (+ O)
Theo nguyên tắc 2 : loài càng bị hại nhiều càng xếp về sau ta có kí sinh (+ -) :vật chủ ít bị ảnh hưởng tới sức sống ⟹ ức chế cảm nhiễm (O -) ⟹ cạnh tranh (- -) : cả 2 loài đêu bị hại ⟹ Sinh vật ăn sinh vật khác (+ -) sinh vật bị hại chết sau khi bị sinh vật kia ăn
Vậy thứ tự là:
Cộng sinh, hợp tác, hội sinh, kí sinh, ức chế - cảm nhiễm, cạnh tranh, sinh vật ăn sinh vật khác.
(Ghi chú: Sự sắp xếp trên có thể thay đổi trong một số trường hợp đặc biệt, ví dụ trong một số trường hợp ức chế cảm nhiễm có thể đứng trước cạnh tranh).
Gấu Bắc Cực
Sinh học
Lớp 12
Sự khác nhau giữa quan hệ hỗ trợ và quan hệ đối kháng là lợi ích giữa các loài trong quần xã. Trong mối quan hệ hỗ trợ các loài hoặc có lợi hoặc ít nhất không có hại còn quan hệ cạnh tranh gây hại cho một trong 2 loài hoặc cả hai đều bị hại.