Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hằng Nguyễn
Sinh học
Lớp 12
Cu Lì
Sinh học
Lớp 12
- Mật độ cá thể của quần thể là số lượng, khối lượng hay năng lượng cá thể sống trên một đơn vị diện tích hay thể tích. Ví dụ:
- Mật độ có ý nghĩa sinh học lớn, như một tín hiệu sinh học thông tin cho quần thể về trạng thái số lượng thưa hay mau để tự điều chỉnh. Mật độ là đặc trưng cơ bản của quần thể có ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới khả năng sinh sản và tử vong của cá thể. Khi số lượng cá thể tăng lên sẽ làm cho mật độ quần thể tăng. Điều này kéo theo việc nguồn sống của môi trường giảm đi, ô nhiễm môi trường . Do vậy mà sức sinh sản giảm, bệnh tật tăng lên làm cho nhiều cá thể bị chết, số lượng cá thể và mật độ giảm đi. Mật dộ giảm thì nguồn sống của môi trường cung cấp cho cá thể lại nhiều lên, sự ô nhiễm môi trường giảm đi, sức sống, sức sinh sản của cá thể tăng lên làm số lượng cá thể tăng. Quá trình này lặp đi lặp lại giúp quần thể duy trì số lượng phù hợp với điều kiện môi trường. Và theo đó mật độ cũng chi phối hoạt động sinh lý của cá thể.
BuriBuriBiBi play mo ...
Sinh học
Lớp 12
- Sự phân bố cá thể của quần thể có ảnh hưởng tới khả năng khai thác nguồn sống trong khu vực phân bố. Có 3 kiểu phân bố cá thể: theo nhóm, đồng đều hoặc ngẫu nhiên.
- Ý nghĩa sinh thái:
+ Phân bố theo nhóm: là kiểu phân bố phổ biến, khi môi trường không đồng nhất, các cá thể hỗ trợ lẫn nhau chống lại điều kiện bất thuận của môi trường. Ví dụ: đàn trâu rừng, đàn ngựa vằn…
+ Phân bố đồng đều: khi môi trường đồng nhất, các cá thể có tính lãnh thổ cao có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể, các cá thể rời đàn để làm giảm mức độ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể. Ví dụ: báo hoa đực và cái đều có lãnh thổ riêng,…
+ Phân bố ngẫu nhiên: khi điều kiện môi trường đồng nhất, các cá thể không có tính lãnh thổ cao cũng không có xu hướng tụ lại, sinh vật tận dụng được nguồn sống tiềm tàng trong môi trường. Ví dụ: các loài sâu sống trên tán lá, các loài sò sống trong phù sa sông, loài thú ăn mối trên sa mạc,…
Quần thể được chia theo các nhóm tuổi:
- Trước sinh sản
- Đang sinh sản
- Sau sinh sản
Thành phần nhóm tuổi là tỉ lệ 3 nhóm tuổi đó trong quần thể, nhóm tuổi của quần thể có thay đổi và phụ thuộc vào các nhân tố: tuổi thọ trung bình của loài, vùng phân bố, điều kiện sống, khả năng sống sót của từng nhóm tuổi. Nghiên cứu thành phần nhóm tuổi cho ta thấy được sự phát triển của quần thể trong tương lai.:
- Khi nguồn sống từ môi trường suy giảm, điều kiện khí hậu xấu đi hoặc dịch bệnh… các cá thể non và già bị chết nhiều hơn cá thể thuộc nhóm tuổi trung bình.
- Trong điều kiện thuận lợi, nguồn thức ăn phong phú, các con non lớn lên nhanh chóng, sinh sản tăng, tỷ lệ tử vong giảm từ đó kích thích quần thể tăng lên.
Minh Thong Nguyen ...
Sinh học
Lớp 12
Sự hiểu biết về tỉ lệ giới tính là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể vật nuôi trong chăn nuôi gia súc, bảo vệ môi trường. Trong chăn nuôi, có thể tính toán một tỉ lệ các con đực/cái phù hợp để nuôi và duy trì đàn ổn định, khi số lượng một trong 2 giới tăng lên thoát khỏi tỷ lệ tương đối thì có thể khai thác bớt số lượng cá thể, giúp giảm chi phí thức ăn, nước uống và đem lại hiệu quả kinh tế. Đối với môi trường, biết được tỷ lệ đực cái của các loài động vật và cây cối sẽ khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên, giúp môi trường phát triển bền vững.
Bắp
Sinh học
Lớp 12
Đàn bò rừng tập trung nhau lại như trong hình 36.5 SGK biểu hiện mối quan hệ hỗ trợ trong quần thể, nhờ đó bò rừng cảnh giác với kẻ thù rình rập xung quanh và chống lại chúng tốt hơn.
- Lối sống bầy đàn ở động vật đem lại cho quần thể những lợi ích:
Việc tìm thức ăn, tìm nơi ở và chống lại kẻ thù hiệu quả hơn. Chim kiếm ăn theo đàn dễ tìm thấy thức ăn hơn đi riêng rẽ, các con trong đàn kích thích nhau tìm mồi, báo hiệu cho nhau nơi có nhiều thức ăn, thông báo cho nhau kẻ thù sắp tới, nơi có luồng gió trái hoặc nơi trú ẩn thuận tiện.
Ngoài ra, sống trong bầy đàn khả năng tìm gặp của con đực và con cái dễ dàng hơn đảm bảo cho sự sinh sản thuận lợi.
Trong một số đàn có hiện tượng phân chia đẳng cấp, những cá thể thuộc đẳng cấp trên (như con đầu đàn) luôn chiếm ưu thế và những cá thể thuộc đẳng cấp dưới luôn lép vế, sự phân chia này giúp cho các cá thể trong đàn nhường nhịn nhau, tránh ẩu đả gây thương tích. Sự chỉ huy của con đầu đàn còn giúp cả đàn có tính tổ chức và vì vậy thêm phần sức mạnh chống lại kẻ thù, những con non được bảo vệ tốt hơn.
Thần Rồng
Sinh học
Lớp 12
Theo định nghĩa quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và tạo lên thế hệ mới.
→ Đáp án: b, c, g, h.
Bắp
Sinh học
Lớp 12
- Đối với động vật hằng nhiệt (ví dụ: gấu, cáo, hươu, thỏ,…) sống ở vùng ôn đới (lạnh) có kích thước cơ thể lớn sẽ có tỉ lệ S/V nhỏ làm giảm diện tích toả nhiệt của cơ thể. Ngược lại, động vật sống ở vùng nhiệt đới (nóng) có kích thước cơ thể nhỏ sẽ có tỉ lệ S/V lớn làm tăng diện tích toả nhiệt của cơ thể.
- Động vật hằng nhiệt vùng nhiệt đới nóng có tai, đuôi, chi,… lớn hơn động vật hằng nhiệt ở vùng ôn đới có tác dụng tăng cường diện tích tỏa nhiệt của cơ thể. Ví dụ: Thỏ ở vùng ôn đới có tai, đuôi nhỏ hơn tai và đuôi của thỏ ở vùng nhiệt đới.
- Cả hai quy tắc trên đều cho thấy động vật hằng nhiệt giữ nhiệt độ cơ thể ổn định theo hướng thích nghi: sống ở vùng ôn đới có nhiệt độ lạnh, động vật hằng nhiệt có tỉ lệ S/V nhỏ có thể hạn chế khả năng mất nhiệt của cơ thể. Sống ở vùng nhiệt đới nóng, động vật hằng nhiệt có tỉ lệ S/V lớn làm tăng cường khả năng toả nhiệt cơ thể.
Gấu chó
Sinh học
Lớp 12
| Tác động của ánh sáng | Đặc điểm của thực vật | Ý nghĩa thích nghi của đặc điểm |
| Ánh sáng mạnh, nơi có nhiều cây gỗ mọc dày đặc | Thân cao, ít phân tán, cành lá tập trung chủ yếu ở ngọn, đầu cành, lá xếp nghiêng so với mặt đất, cây có phiến lá dày, mô giậu phát triển | Giúp vươn cao, hứng được nhiều ánh sáng quang hợp, tránh ánh sáng mạnh chiếu vào. |
| Ánh sáng yếu, ở dưới bóng cây khác | Phiến lá mỏng, ít hoặc không có mô dạu, lá nằm ngang, cây thấp | Thu nhận được nhiều tia tán xạ |
| Ánh sáng chiếu nhiều về một phía của cây | Thân, cành lá phát triển hướng về phía ánh sáng | Thu nhận ánh sáng để quang hợp |
| Cây mọc trong điều kiện ánh sáng dưới đáy hồ, ao | Thân mềm, xốp nhẹ, lá phát triện dạng dài hay rộng trải trong nước | Nghiêng theo dòng nước để thu nhận ánh sáng xuyên đến dưới đáy ao hồ |
Phan Thị Nương
Sinh học
Lớp 12
Ví dụ về các ổ sinh thái:
- Kích thước thức ăn, loại thức ăn, hình thức bắt mồi... của mỗi loài tạo nên các ổ sinh thái về dinh dưỡng. Như chim ăn sâu, chim ăn hạt cây, trong đó có chim ăn hạt lớn, chim ăn hạt vừa, chim ăn hạt nhỏ do khác nhau về kích thước mỏ. Như vậy, tuy chúng cùng nơi ở nhưng thuộc các ổ sinh thái dinh dưỡng khác nhau.
Ý nghĩa của việc phân hóa ổ sinh thái:
- Trong thiên nhiên, các loài có ổ sinh thái giao nhau hoặc không giao nhau. Khi phần giao nhau càng lớn, sự cạnh tranh càng khốc liệt, có thể loại trừ nhau, loài thua cuộc bị tiêu diệt hoặc phải rời đi nơi khác. Do đó, các loài gần nhau về nguồn gốc khi sống trong một sinh cảnh và cùng sử dụng một nguồn thức ăn, chúng có xu hướng phân li ổ sinh thái để giảm sự cạnh tranh.
Kim Ngưu
Sinh học
Lớp 12
| Nhân tố sinh thái (đơn vị) | Ảnh hưởng của nhân tố sinh thái | Dụng cụ đo | Ví dụ minh họa |
| Nhiệt độ môi trường (oC) | Nhiệt độ ảnh hưởng tới trao đổi chất và năng lượng, khả năng sinh trưởng, phát triển của sinh vật, hoạt động sinh lý của cơ thể | Nhiệt kế | Voi và gấu ở vùng lạnh có kích thước to lớn hơn so với voi và gấu ở vùng nhiệt đới |
| Ánh sáng (lux) |
Thực vật nghi khác nhau với điều kiện chiếu sáng của môi trường thể hiện qua các đặc điểm hình thái, cấu tạo giải phẫu và hoạt động sinh lý. Động vật có cơ quan chuyên hóa tiếp nhận ánh sáng, giúp cho chúng có khả năng định hướng trong không gian và nhận biết vật xung quanh. Ánh sáng điều khiển chu kỳ sống của sinh vật. Tùy theo cường độ và chất lượng của ánh sáng mà nó ảnh hưởng nhiều hay ít đến quá trình trao đổi chất và năng lượng cùng nhiều quá trình sinh lý của các cơ thể sống |
Máy đo cường độ và thành phần quang phổ của ánh sáng | Cây ưa sáng mọc nơi quang đãng hoặc ở trên tán rừng phiến lá dày, cây ưa bóng mọc dưới bóng cây khác có phiến lá mỏng |
| Độ ẩm không khí (%) | Cơ thể sinh vật chứa tới 50-70% là nước, thậm chí 99%. Do đó, cơ thể thường xuyên trao đổi nước với môi trường. Nước là môi trường sống của thủy sinh vật. Trên cạn, lượng mưa và độ ẩm quyết định đến sự phân bố, mức độ phong phú của các loài sinh vật, nhất là thảm thực vật. | Âm kế | Thực vật chịu hạn có khả năng tích trữ nước trong cơ thể (ở rễ, củ, thân và lá), giảm sự thoát hơi nước (khí khổng ít, lá hẹp hoặc biến thành gai, rụng lá vào mùa khô…), tăng khả năng tìm nước (rễ rất phát triển, nhiều cây có rễ phụ để hút ẩm như si, đa) như xương rồng |
| Nồng độ các loại khí: O2, CO2, ... (%) | Những khí đóng vai trò quan trọng trong khí quyển là oxy (O2), cacbon dioxyt (CO2), nitơ (N2)...chi phối đến mọi hoạt động của sinh giới. 6.1 oxy (O2) : O2 cần thiết cho sinh vật trong quá trình hô hấp, tham gia vào quá trình oxy hoá hoá học và oxy hoá sinh học, CO2 cần thiết cho quá trình quang hợp |
Máy đo nồng độ khí hoà tan | |
| pH | Độ pH ảnh hưởng nhiều tới khả năng hòa tan của các chất khoáng trong môi trường, ảnh hưởng đến trao đổi chất của sinh vật | Giấy quỳ tím | Cây cẩm tú cầu thay đổi màu hoa từ xanh sang đỏ phụ thuộc vào pH đất từ bazo đến axit |
Bạch Dương
Sinh học
Lớp 12
Con người hiện đại lại là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự tiến hoá của các loài khác: con người ngày nay ít phụ thuộc vào thiên nhiên kích thước cơ thể lớn và tuổi thọ dài hơn. Xã hội loài người phát triển đồng nghĩa với nhiều tác động và can thiệp của con người vào tự nhiên làm thay đổi môi trường sống của một số loài và theo nhu cầu chọn lọc nhân tạo cũng tham gia vào sự tiến hóa của loài khác, dẫn đến sự biến mất của nhiều loài sinh vật.