Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Phước Thịnh
Sinh học
Lớp 12
- Sự sống được phát sinh, phát triển và tiến hóa trên chính Trái Đất bằng con đường vô cơ (thuyết vô sinh) qua 3 giai đoạn: tiến hóa hóa học, tiến hóa tiền sinh học, tiến hóa sinh học.
- Hiện nay, cơ thể sống chỉ được phát sinh từ cơ thể sống có sẵn (thuyết hữu sinh).
Lê Thị Ngọc Ánh
Sinh học
Lớp 12
Số lượng cá thể giảm dần, tỉ lệ sống sót ngày càng cao là dấu hiệu không phải của tiến bộ sinh học
Đáp án B nhé bạn
Lê Jelar
Sinh học
Lớp 12
Lịch sử phát triển của một loài hay một nhóm loài có thể đã diễn ra theo một trong hai hướng chính là tiến bộ sinh học hay thoái bộ sinh học.
* Tiến bộ sinh học là xu hướng phát triển ngày càng mạnh biểu hiện ở 3 dấu hiệu:
- Số lượng cá thể tăng dần, tỉ lệ sống sót ngày càng cao.
- Khu phân bố mở rộng và liên tục.
- Phân hoá nội bộ ngày càng đa dạng và phong phú.
* Thoái bộ sinh học là xu hướng ngày càng bị tiêu diệt biểu hiện ở 3 dấu hiệu:
- Số lượng cá thể giảm dần, tỉ lệ sống sót ngày càng thấp.
- Khu phân bố ngày càng thu hẹp và trở nên gián đoạn.
Nội bộ ngày càng ít phân hoá, một số nhóm trong đó hiếm dần và cuối cùng là diệt vong.
* Kiên định sinh học: Dấu hiệu của hướng này là duy trì sự thích nghi ở mức độ nhất định, số lượng cá thể không tăng mà cũng không giảm.
Trong lịch sử, các nhóm sinh vật tiến hoá với những tốc độ không đều nhau.
Cute phô mai que
Sinh học
Lớp 12
Sinh giới đã tiến hoá theo những chiều hướng chung sau đây:
- Ngày càng đa dạng phong phú
Từ một số ít dạng nguyên thuỷ, sinh vật đa bào đã tiến hoá theo hai hướng lớn, tạo thành giới Thực vật và giới Động vật có số lượng loài rất lớn.
- Tổ chức ngày càng cao
Cơ thể đã từ dạng chưa có cấu tạo tế bào đến đơn bào rồi đến đa bào. Cơ thể đa bào ngày càng phân hoá về cấu tạo, chuyên hoá về chức năng đồng thời tăng cường sự liên hệ thống nhất. Những nhóm xuất hiện sau cùng (thú và người trong giới Động vật, cây có hoa hạt kín trong giới Thực vật) có tổ chức cơ thể phức tạp, hoàn hảo nhất.
- Thích nghi ngày càng hợp lí
Những dạng ra đời sau thích nghi hơn đã thay thế những dạng trước đó, kém thích nghi. Trong lịch sử tiến hoá, ước tính có khoảng 25 vạn loài thực vật, 7,5 triệu loài, động vật đã diệt vong vì không thích nghi trước sự thay đổi hoàn cảnh sống.Thích nghi là hướng cơ bản nhất.
Trong ba chiều hướng tiến hoá của sinh giới thì thích nghi là hướng cơ bản nhất. Vì vậy, trong những điều kiện xác định, có những sinh vật duy trì tổ chức nguyên thuỷ của chúng (các hoá thạch sống như lưỡng tiêm) hoặc đơn giản hoá tổ chức (các nhóm kí sinh) mà vẫn tồn tại phát triển. Điều này giải thích vì sao có sự song song tồn tại các nhóm có tổ chức thấp bên cạnh các nhóm có tổ chức cao.
Cô Lệ - Tiếng Anh THPT
Sinh học
Lớp 12
Điểm khác nhau cơ bản giữa đồng quy tính trạng và phân li tính trạng:
- Đồng quy tính trạng diễn ra do chọn lọc tiến hành theo cùng một hướng trên một số loài thuộc những nhóm phân loại khác nhau dẫn đến kết quả là chúng mang những đặc điểm về kiểu hình tương tự.
- Phân li tính trạng diễn ra do chọn lọc tiến hành theo những hướng khác nhau trên cùng đối tượng tạo thành những nhóm chung một nguồn gốc.
- Nguyên nhân: Điều kiện ngoại cảnh luôn đa dạng, không ngừng biến đổi theo thời gian, chọn lọc tự nhiên không ngừng diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc theo nhiều hướng khác nhau trên cùng một đối tượng. Chọn lọc đã đào thải dạng trung gian kém thích nghi và bảo tồn tích lũy những dạng thích nghi. Kết quả là con cháu ngày càng khác xa nhau và khác xa với tổ tiên. Từ đó khái quát các loài có chung một nguồn gốc.
- Cơ chế:
+ Quần thể giao phối là quần thể đa hình về kiểu gen và kiểu hình, chọn lọc tự nhiên diễn ra trên cùng một quần thể sinh vật ban đầu theo nhiều hướng khác nhau đã dẫn đến sự phân li tính trạng của quần thể này → phân chia quần thể này thành nhiều quần thể nhỏ có kiểu gen khác nhau, mỗi quần thể nhỏ sẽ thích nghi với một điều kiện địa lí, sinh thái nhất định, có tập tính sinh học riêng.
+ Các chướng ngại địa lí, các điều kiện sinh thái khác nhau đã cản trở giao phối tự do giữa chúng, dẫn đến sự cách li sinh sản, cách li di truyền, từ đó hình thành nhiều loài mới khác nhau và khác xa với tổ tiên ban đầu: quá trình phân li tính trạng.
- Kết quả: Từ một loài ban đầu dần dần hình thành nhiều loài mới khác nhau và khác xa với tổ tiên ban đầu: quá trình phân li tính trạng. Kết quả hình thành thế giới sinh vật đa dạng, phong phú hiện nay.
Mèo Ú
Sinh học
Lớp 12
Hình thành loài bằng con đường lai xa và đa bội là phương thức thường được thấy ở thực vật
Su kem
Sinh học
Lớp 12
- Thực chất của hình thành loài là sự cải biến thành phần kiểu gen của quần thể ban đầu theo hướng thích nghi, tạo ra kiểu gen mới, cách li sinh sản với quần thể gốc.
- Vai trò của các nhân tố tiến hoá:
+ Các quá trình đột biến và giao phối cung cấp nguyên liệu cho chọn lọc.
+ Tác động của các nhân tố ngẫu nhiên, di nhập gen làm thay đổi đột ngột tần số tương đối của các alen, nhờ đó làm tăng tốc quá trình hình thành loài mới
+ Quá trình chọn lọc tự nhiên là nhân tố định hướng sự hình thành loài, quy định chiều hướng và nhịp điệu thay đổi tần số tương đối của các alen, lựa chọn những tổ hợp alen đảm bảo sự thích nghi với môi trường.
- Vai trò của các cơ chế cách li là thúc đẩy quá trình phân li tính trạng, tăng cường sự phân hoá vốn gen trong quần thể gốc, làm cho quần thể gốc nhanh chóng phân li thành những quần thế mới ngày càng khác xa nhau cho tới khi có sự cách li di truyền, nghĩa là tạo ra loài mới.
Minh Thong Nguyen ...
Sinh học
Lớp 12
Có những trường hợp sự hình thành loài diễn ra nhanh chóng liên quan với những đột biến lớn như đa bội hoá, cấu trúc lại bộ nhiễm sắc thể.
+ Đa bội hóa khác nguồn: Tế bào của cơ thể lai khác loài chứa bộ NST 2n của hai loài bố mẹ khác nhau về số lượng, hình thái, cấu trúc gen trên NST, nên không thể tiếp hợp ở kì đầu I giảm phân, nên không tạo được giao tử. Vì vậy, cơ thể lai xa chỉ sinh sản sinh dưỡng, không sinh sản hữu tính.
+ Đa bội hóa cùng nguồn (tự đa bội): Sự kết hợp giữa hai giao tử 2n của cơ thể 2n (giảm phân bị đột biến) tạo cơ thể 4n hay nguyên phân bị rối loạn phân li NST từ tế bào 2n thành tế bào 4n.
+ Cấu trúc lại bộ NST: Là phương thức hình thành loài có liên quan đến các đột biến cấu trúc NST (dạng đảo đoạn, chuyển đoạn) làm thay đổi chức năng của gen trong nhóm liên kết mới, làm thay đổi kích thước và hình dạng NST.
Lai xa và đa bội hoá là con đường hình thành loài thường gặp ở thực vật, ít gặp ở động vật vì ở động vật cơ chế cách li sinh sản giữa hai loài rất phức tạp, sự đa bội hoá lại thường gây nên những rối loạn về giới tính.
Cô Lệ - Tiếng Anh THPT
Sinh học
Lớp 12
Trong cùng một khu phân bố địa lí, các quần thể của loài được chọn lọc theo hướng thích nghi với những điều kiện sinh thái khác nhau, hình thành các nòi sinh thái. Các nòi sinh thái này bị cách li sinh sản rồi hình thành loài mới.
VD: Một số loài thực vật ở bãi bồi và ở phía trong bờ sông Volga không khác nhau nhiều về hình dạng, nhưng chu kì sinh trưởng khác nhau (một loài ra hoa kết hạt trước khi lũ về, một loài vào đúng mùa lũ) do đó không giao phấn với nhau, trở thành loài mới.
Phương thức này thường gặp ở thực vật và những động vật ít di động xa như thân mềm. Trong cùng một khu phân bố địa lí, các quần thể của loài được chọn lọc theo hướng thích nghi với những điều kiện sinh thái khác nhau, hình thành các nòi sinh thái rồi đến loài mới.
Bạch Dương
Sinh học
Lớp 12
Ví dụ: Trường hợp loài chim sẻ ngô (Parus major). Loài này phân bố khắp châu Âu, châu Á, Bắc Phi và trên các đảo vùng Địa Trung Hải. Do phân bố rộng, trong loài đã hình thành nhiều nòi địa lí, trong đó có ba nòi chính:
- Nòi châu Âu sải cánh dài 70 – 80mm, lưng vàng và gáy xanh.
- Nòi Ấn Độ sải cánh dài 50 – 70mm, lưng và bụng đều xám.
- Nòi Trung Quốc sải cánh dài 60 – 65mm, lưng và gáy xanh.
Tại nơi tiếp giáp giữa nòi châu Âu và nòi Ấn Độ, giữa nòi Ấn Độ và nòi Trung Quốc đều có những dạng lai tự nhiên chứng tỏ đây là những nòi trong cùng một loài.
Nhưng tại vùng thượng lưu sông Amua, nòi châu Âu và nòi Trung Quốc cùng tồn tại mà không có dạng lai. Có thể xem đây là giai đoạn chuyển nòi địa lí sang nòi mới.
Do chướng ngại địa lí (sông Amua) đã cắt rời khu phân bố một loài, làm cho các quần thể trong loài bị cách li sinh sản và trở thành loài mới.