Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Ma Kết
Sinh học
Lớp 12
Bạch Dương
Sinh học
Lớp 12
- Tiến hoá sinh học: Các nhân tố sinh học đã đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn tiến hoá của người vượn hoá thạch và người cổ. Những biến đổi trên cơ thể người vượn hoá thạch (đi bằng hai chân, sống trên mặt đất...) cũng như của người cổ (bộ não phát triển, biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động ...) là kết quả của quá trình tích lũy các biến dị di truyền (đột biến trong hệ gen và bộ nhiễm sắc thể) kết hợp với chọn lọc tự nhiên (những thay đổi trên vỏ Trái Đất, hoạt động núi lửa, động đất, gia tăng nền phóng xạ, thay đổi lục địa...).
- Tiến hoá xã hội: Con người không chỉ là sản phẩm của tự nhiên mà còn là sản phẩm của xã hội. Từ giai đoạn con người sinh học được hình thành (đi thẳng đứng bằng hai chân, tay được giải phóng, bộ não phát triển, biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động) chuyển sang giai đoạn con người xã hội (sống thành xã hội, có ngôn ngữ để giao tiếp, có đời sống văn hoá…), tuy các nhân tố chọn lọc tự nhiên vẫn còn có tác động, nhưng các nhân tố văn hoá xã hội (cải tiến công cụ lao động phát triển lực lượng sản xuất, cải tạo quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội...) đã trở thành nhân tố quyết định của sự phát triển của con người và xã hội loài người.
Nhân tố xã hội là quyết định vì nếu không có nhân tố văn hoá xã hội (đời sống xã hội, văn hoá giáo dục, khoa học kĩ thuật... thì con người dù có cấu tạo cơ thể điển hình cho người cũng không thể trở thành con người thực sự được (tức là con người có ngôn ngữ, có văn hoá sống trong cộng đồng xã hội loài người).
Xử Nữ
Sinh học
Lớp 12
Loài người có chung nguồn gốc với vượn người vì cấu tạo cơ thể người có nhiều đặc điểm giống với vượn người hiện nay như:
- Có hình dạng, kích thước cơ thể gần giống nhau (cao 1,5 – 2m, nặng trung bình 70 – 200kg), không có đuôi, đi bằng 2 chân.
- Bộ xương có 12 – 13 đôi xương sườn, 5 – 6 đốt sống cùng, bộ răng gồm 32 chiếc.
- Có 4 nhóm máu: A, B, AB, O, có hemoglobin giống nhau.
- Đặc tính sinh sản giống nhau: kích thước, hình dạng tinh trùng, cấu tạo nhau thai giống nhau, chu kì kinh nguyệt 28 – 30 ngày, thời gian mang thai 270 – 275 ngày, mẹ cho con bú đến 1 năm.
- Vượn người có một số tập tính giống người: biết biểu lộ tình cảm vui buồn, giận dữ… biết dùng cành cây để lấy thức ăn.
→ Người và vượn người có quan hệ thân thuộc, gần gũi. Chúng đều thuộc bộ linh trưởng và có chung nguồn gốc, chung tổ tiên nhưng tiến hóa theo hai hướng khác nhau và vượn người hiện nay không phải là tổ tiên của người.
| Dạng người | Đặc điểm cấu tạo | Lối sống |
| Vượn người Đriôpitec |
Tay chân chưa phân hoá, đi leo trèo bằng tứ chi. Não bé: 350cm3 |
Chủ yếu sống trên cây |
| Người vượn Ôtralôpitec |
Tay được giải phóng để cầm nắm, chân để đứng thẳng và đi. Não lớn: 450 - 750cm3 |
Sống ở mặt đất, sử dụng công cụ tự nhiên (đá, xương, gỗ). |
| Người cổ Homo habilis |
Chân đi thẳng, tay chế tạo sử dụng công cụ. Não lớn: 600 - 800cm3 |
Sông thành bầy dàn, biết chế tạo sử dụng công cụ bằng đá... biết dùng lửa. |
| Người cổ Homo erectus |
Chân đi thẳng, tay chế tạo sử dụng công cụ. Não lớn: 900 - 10003 |
Sống thành xã hội (nguyên thuỷ), có tiếng nói, dùng lửa, chế tạo sử dụng công cụ bằng đá..., đã có văn hoá, ngôn ngữ... |
| Người hiện đại Homo sapiens |
Không thay đổi mấy. Não lớn > 10003 |
Tổ chức xã hội phức tạp. Văn hoá, khoa học kĩ thuật phát triển cao. Công cụ lao động đa dạng phức tạp... |
Cu Lì
Sinh học
Lớp 12
Thực vật có hoa xuất hiện vào kỉ Phấn trắng thuộc đại Trung sinh.
Đáp án B. Đại Trung sinh.
Sự tiến hóa của sinh vật có liên quan với điều kiện địa chất khí hậu qua các thời đại và kỉ địa chất. Ví dụ:
- Ở kỉ Đệ tam thuộc đại Tân sinh khí hậu ấm áp dần đến thực vật có hoa, các động vật (nhất là côn trùng) phát triển và phân hóa nhiều, đa dạng.
- Cuối kỉ Phấn trắng nhiều bò cổ bị tuyệt diệt do khí hậu khô, nhiều thiên thạch va chạm vào Trái Đất.
- Ở kỉ Jura thuộc đại Trung sinh, hình thành hai lục địa, biển tiến vào lục địa, khí hậu ấm áp do đó cây hạt trần, bò sát cổ phát triển mạnh và ngự trị.
- Ở kỉ Pecmi đại Cổ sinh, liên kết đại lục, biển thu hẹp, băng hà, khí hậu khô lạnh dẫn đến tuyệt diệt nhiều động vật biển.
Cô Linh - Tiếng Anh THPT
Sinh học
Lớp 12
| Kỉ | Sinh vật điển hình |
| Đệ tứ | Xuất hiện loài người |
| Đệ tam |
Phát sinh các nhóm linh trưởng. Cây có hoa ngự trị. Phân hoá các lớp thú, chim, côn trùng. |
| Phấn trắng |
Xuất hiện thực vật có hoa. Tiến hoá động vật có vú. Cuối kỉ tuyệt diệt nhiều sinh vật kể cả bò sát cổ. |
| Giura |
Cây hạt trần ngự trị. Bò sát cổ ngự trị. Phân hoá chim. |
| Tam điệp |
Cây hạt trần ngự trị. Phân hoá bò sát cổ. Cá xương phát triển. Phát sinh thú và chim |
| Pecmi |
Phân hoá bò sát. Phân hoá côn trùng. Tuyệt diệt nhiều động vật biển. |
| Than đá |
Dương xỉ phát triển mạnh. Thực vật có hạt xuất hiện. Lưỡng cư ngự trị. Phát sinh bò sát. |
| Đêvôn |
Phân hoá cá xương. Phát sinh lưỡng cư, côn trùng. |
| Xilua |
Cây có mạch và động vật lên cạn. |
| Ocđôvic |
Phát sinh thực vật. Tảo biển ngự trị. Tuyệt diệt nhiều sinh vật. |
| Cambri |
Phát sinh các ngành động vật. Phân hoá tảo. |
Phạm Ba
Sinh học
Căn cứ vào hoá thạch trong các lớp đất đá có thể suy ra lịch sử phát sinh, phát triển và diệt vong của sinh vật.
- Để xác định tuổi tương đối của lớp đất đá cũng như hóa thạch chứa trong đó, người ta thường căn cứ vào thời gian lắng đọng của các lớp trầm tích phủ lên nhau theo thứ tự từ nông tới sâu. Lớp càng sâu có tuổi cổ hơn, nhiều hơn so với lớp nông -> phương pháp địa tầng học
- Để xác định tuổi tuyệt đối người ta thường sử dụng phương pháp đồng vị phóng xạ, căn cứ vào thời gian bán rã của một số chất đồng vị phóng xạ nào đó có trong hóa thạch.
- Đối với hóa thạch tương đối mới người ta dùng cacbon 14 để xác định tuổi.
- Đối với các hóa thạch cổ xưa, có tuổi hàng trăm triệu hoặc hàng tỉ năm, người ta dùng urani 238 để xác định.
Nấm lùn
Sinh học
Lớp 12
Hóa thạch là bằng chứng tiến hóa do hóa thạch là di tích của các sinh vật đã từng sinh sống trong các thời đại địa chất được lưu tồn trong các lớp đất đá của vỏ Trái Đất.
Căn cứ vào hóa thạch trong các lớp đất đá có thể suy ra lịch sử phát sinh, phát triển và diệt vong của sinh vật. Bằng phương pháp địa tầng học và phương pháp đo thời gian phân rã của các nguyên tố phóng xạ, người ta có thể xác định được tuổi của địa tầng, từ đó xác định được tuổi của hóa thạch và ngược lại.
Nguyễn Đăng Khoa
Sinh học
Lớp 12
Từ các dạng tiền tế bào đã tiến hóa cho ra các sinh vật nhân sơ đầu tiên
Đáp án D. Nhân sơ.
Ma Kết
Sinh học
Lớp 12
- Giai đoạn tiến hóa tiền sinh học: là giai đoạn hình thành mối tương tác của các đại phân tử, chủ yếu là axit nuclêic và prôtêin tạo thành một hệ thống riêng, tách biệt với môi trường nhờ lớp màng lipoprôtêin. Hệ thống này gọi là tế bào nguyên thủy. Chúng có khả năng sử dụng năng lượng, trao đổi chất và phân chia.
- Giai đoạn tiến hóa sinh học: Từ các tế bào nguyên thủy, dưới tác động của chọn lọc tự nhiên sẽ tiến hóa thành các cơ thể đơn bào đơn giản (cơ thể sống đầu tiên ở dạng sinh vật nhân sơ – cách đây khoảng 3,5 tỉ năm). Sau đó hình thành cơ thể nhân thực, đầu tiên là đơn bào nhân thực (xuất hiện cách nay 1,5 – 1,7 tỉ năm), sau đó là đa bào nhân thực (xuất hiện cách đây khoảng 670 triệu năm). Sự tiến hóa sinh học đã diễn ra cho đến ngày nay, tạo ra toàn bộ sinh giới như hiện nay.
Giai đoạn tiến hóa hóa học gồm quá trình hình thành các đại phân tử tự nhân đôi qua 3 bước:
- Sự hình thành các chất hữu cơ đơn giản: các chất vô cơ có trong khí quyển nguyên thủy (hơi nước, các khí cacbônic, amôniac, nitơ…) dưới tác động của các nguồn năng lượng tự nhiên đã liên kết lại tạo nên các phân tử hữu cơ đơn giản (hiđrôcacbon, saccarit, lipit, axit amin và nuclêôtit).
- Sự hình thành các đại phân tử từ các chất hữu cơ đơn giản: Các chất hữu cơ đơn giản hòa tan trong đại dương nguyên thủy, lắng đọng trên nền bùn sét nóng đã trùng hợp lại tạo nên các đại phân tử ARN, ADN, prôtêin…
- Sự hình thành các đại phân tử tự nhân đôi: Hiện nay, người ta giả thiết rằng phân tử tự tái bản xuất hiện đầu tiên là ARN. ARN có thể tự tái bản không cần đến sự tham gia của enzim. Hiện nay, trong tế bào, ARN đóng vai trò là chất xúc tác sinh học như enzim.